Triển khai thực hiện công tác pháp điển theo quy định của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Công an đã chủ trì thực hiện pháp điển Đề mục Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Đề mục số 10 thuộc Chủ đề số 1). Đến nay, Bộ Công an đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong đề mục Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Đề mục này đã được tổ chức họp thẩm định theo quy định và Bộ Công an đã tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, gửi Bộ Tư pháp tập hợp, hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ xem xét thông qua trong thời gian tới.
Đề mục Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam có cấu trúc được xây dựng theo cấu trúc của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Nghị định này được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015). Theo đó, Đề mục Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 12 văn bản (nếu không tính văn bản sửa đổi, bổ sung), cụ thể như sau: Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP; Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp, quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp, quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg; Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Chỉ thị số 29/2007/CT-TTg ngày 11/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân; Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT/BCA-BNG ngày 06/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT-BCA-BNG ngày 20/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BCA-BNG; Thông tư số 41/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cấp giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam sang Lào và giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào; Thông tư số 42/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn việc cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Cămpuchia cho cán bộ, viên chức, công nhân Việt Nam sang Cămpuchia; Thông tư số 43/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn việc cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt Nam sang các tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam; Thông tư số 67/2013/TT-BCA ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho công dân Việt Nam qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Thông tư số 03/2016/TT-BNG ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực; Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; Thông tư số 29/2016/TT-BCA ngày 06/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam.
Theo đó, nội dung cơ bản trong mỗi chương của Đề mục Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam như sau:
Chương I gồm 14 điều là các quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng (là công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu quốc gia hoặc giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập… Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó); việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong và ngoài nước.
Chương II gồm 33 điều quy định cơ bản về giấy tờ cấp cho công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam như: Hộ chiếu quốc gia (Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông); Giấy tờ khác (Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành). Trong đó, hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân; hộ chiếu phổ thông cấp trong nước và cấp ở nước ngoài có hình thức, nội dung như nhau nhưng có ký hiệu riêng để thuận lợi trong quản lý; giấy thông hành hồi hương cấp cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh về thường trú ở Việt Nam; giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam không định cư ở nước ngoài để nhập cảnh về thường trú ở Việt Nam trong những trường hợp: không được nước ngoài cho cư trú hoặc phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu quốc gia hoặc có nguyện vọng về nước nhưng không có hộ chiếu quốc gia. Về thời hạn của các loại giấy tờ vừa nêu như sau: Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới; Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới; Giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, giấy thông hành hồi hương có giá trị không quá 12 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn; Giấy thông hành có giá trị không quá 6 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn; Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp, không được gia hạn và hộ chiếu thuyền viên còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi
Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP) và hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi
Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP); Các quy định về nguyên tắc sử dụng, quản lý hộ chiếu; Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu; Trách nhiệm của cơ quan chủ quản và trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác; Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu; Những đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới và giấy phép; thời hạn, phạm vi sử dụng giấy thông hành biên giới giữa Việt Nam với Lào; Những đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới và giấy phép; thời hạn, phạm vi sử dụng giấy thông hành biên giới giữa Việt Nam với Cămpuchia; Những đối tượng được cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh cũng như thời hạn, phạm vi sử dụng của giấy thông hành nhập xuất cảnh sang các tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam; Những đối tượng được cấp giấy thông hành xuất xuất cảnh cũng như thời hạn, phạm vi sử dụng của giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới giữa biên giới Việt Nam – Trung Quốc Về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (viết tắt là Thẻ ABTC; đây là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia chương trình; theo đó, người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh thổ đó;
Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp, không được gia hạn và trường hợp thẻ hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới; Thẻ này có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh khi người mang thẻ xuất trình kèm theo hộ chiếu hợp lệ và
doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết theo mẫu do Bộ Công an quy định để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất… ).
Chương III gồm 39 điều quy định các vấn đề về việc cấp các giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam; Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, công hàm xin thị thực; Chức danh trong hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Việc nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua cơ quan ngoại vụ địa phương; Hồ sơ đề nghị gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Hồ sơ đề nghị cấp công hàm xin thị thực; Trình tự giải quyết; Việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong trường hợp đặc biệt; Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau: (1) trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; (2) gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện; (3) uy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; Về nơi nhận kết quả; Về việc đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu qua hệ thống điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh; Về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu; Về việc trình báo mất hộ chiếu; hủy giá trị sử dụng hộ chiếu bị mất; khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu đã bị hủy; Về việc khai báo mất hộ chiếu và việc xử lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Về thủ tục, nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy thông hành biên giới; Thủ tục, nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy phép; Lệ phí cấp giấy thông hành biên giới, cấp giấy phép; Về hồ sơ xin cấp giấy thông hành biên giới cũng như nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết; Về hồ sơ đề nghị cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh cũng như nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết; Về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh cũng như nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết; Về thẩm quyền cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh; Về việc cấp giấy xác nhận nhân sự với đối tượng đề nghị cấp là công dân Việt Nam ở trong nước (là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, cô, dì, chú, bác) đề nghị xác nhận nhân sự cho thân nhân ruột thịt là công dân Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục cấp hộ chiếu hoặc giấy thông hành.
Chương IV gồm 06 điều quy định về việc chưa được xuất cảnh và chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam như: Quy định về vấn đề công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp: (1) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm; (2) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự; (3) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế; (4) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó; (5) Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan; (6) Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; (7) Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. Quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh, trong đó các cơ quan có thẩm quyền khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh, để thực hiện, cũng như khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện. Quy định về người Việt Nam đang ở nước ngoài chưa được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc một trong hai trường hợp sau: (1) Không có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam; (2) Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an…
Chương V gồm 20 điều quy định về trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan liên quan như: Về trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ Công an (là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam); Về trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an; Về trách nhiệm của Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào; Về trách nhiệm của Công an tỉnh, Công an cấp huyện và Công an cấp xã tiếp giáp biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Về trách nhiệm của Bộ Ngoại giao; Về cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm (gồm Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao; Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài); Về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Về văn bản cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài; Về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải; Về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng); Về trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Về đối tượng được cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài; Về lưu trữ hồ sơ và chế độ bảo quản hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm; Về văn bản ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức đi nước ngoài; Về việc giới thiệu mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh.
Chương VI gồm 37 điều là các quy định về vấn đề hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành, tổ chức thực hiện.
Như vậy, thông qua việc pháp điển Đề mục Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, lần đầu tiên các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban hành và đang còn hiệu lực điều chỉnh về các vấn đề liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ (đề mục) giúp các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân dễ dàng trong tra cứu, qua đó góp phần bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật./.