Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp phủ chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Phòng, chống mua bán người (Đề mục số 8 thuộc Chủ đề số 39). Đến nay, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong đề mục Phòng, chống mua bán người và đã được thẩm định thông qua theo quy định. Đề mục Phòng, chống mua bán người có cấu trúc gồm 08 chương (theo cấu trúc của Luật Phòng, chống mua bán người) với 137 Điều. Theo đó, đề mục Phòng, chống mua bán người được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 07 văn bản, cụ thể như sau: Luật Phòng, chống mua bán người;
Nghị định 62/2012/NĐ-CP Quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ;
Nghị định 09/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống mua bán người;
Thông tư 78/2013/TT-BQP Quy định biện pháp của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển trong phòng, chống mua bán người;
Thông tư liên tịch 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Thông tư 35/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG Hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán.
Các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Phòng, chống mua bán người” như sau:
- Chương I gồm 16 điều quy định về các vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Các hành vi bị nghiêm cấm (Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật Hình sự. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân. Giả mạo là nạn nhân. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này); Nguyên tắc phòng, chống mua bán người (Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này. Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế); Nguyên tắc tiến hành các biện pháp trong phòng, chống mua bán người (Chỉ tiến hành các biện pháp phòng, chống mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan; giải cứu, tiếp nhận, xác minh, bảo vệ an toàn cho nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. Tiến hành các biện pháp phòng, chống mua bán người phải đảm bảo yêu cầu chính trị, nghiệp vụ, pháp luật; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống mua bán người); Nguyên tắc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân (Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người. Bảo đảm kịp thời, chính xác, an toàn; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân. Bảo đảm bí mật thông tin về nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật
); Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người (Phòng, chống mua bán người là nội dung của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích cá nhân, tổ chức trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản theo quy định của pháp luật. Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người); Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân (Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật này. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người).
- Chương II gồm 15 điều quy định về phòng ngừa mua bán người như: Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người (Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người); Tư vấn về phòng ngừa mua bán người (Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người. Cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người. Cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó); Biện pháp phòng ngừa xã hội (Triển khai các kế hoạch, chương trình phòng ngừa tội phạm mua bán người tại khu vực biên giới, biển và hải đảo theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, địa bàn quản lý của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan ở khu vực biên giới, biển và hải đảo. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương củng cố xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân ở khu vực biên giới; phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự, phòng ngừa, tố giác tội phạm, xây dựng địa bàn lành mạnh. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người; thông tin về thủ đoạn mua bán người, hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ mình, gia đình và cộng đồng, cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống mua bán người); Biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ (Tiến hành các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người. Nghiên cứu đánh giá tình hình, xác định nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm mua bán người trên địa bàn quản lý để chủ động có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh nhằm xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện phạm tội mua bán người. Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục, răn đe người phạm tội, người có liên quan đến tội phạm mua bán người, đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người ở khu vực biên giới, biển và hải đảo. Tổ chức tiếp nhận, xác minh các thông tin, tài liệu, tin báo tố giác tội phạm mua bán người do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và pháp luật về phòng, chống mua bán người. Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu, trên biển và hải đảo nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động của tội phạm mua bán người. Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện quản lý an ninh trật tự khu vực biên giới, biển và hải đảo; quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, lưu trú, tạm vắng; quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ để phòng ngừa mua bán người. Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước và hợp tác quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ phòng, chống mua bán người của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển. Tăng cường hợp tác với cơ quan chức năng của các nước có chung đường biên giới trong tuần tra, kiểm soát biên giới, trao đổi thông tin để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi mua bán người. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi phạm tội mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan); Phát hiện, đấu tranh ngăn chặn tội phạm mua bán người; Quản lý về an ninh, trật tự; Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người; Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người; Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người; Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ; Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người.
- Chương III gồm 05 điều quy định về phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người như: Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm; Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra (Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; trường hợp phát hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra chủ động phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này); Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm (Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này tại các địa bàn được phân công phụ trách. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này. Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người tố giác, người làm chứng, người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản); Giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm (Việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm mua bán người được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người được thực hiện theo pháp luật về tố cáo); Xử lý vi phạm (Người thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che, dung túng, xử lý không đúng hoặc không xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Người giả mạo là nạn nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải hoàn trả khoản kinh phí hỗ trợ đã nhận).
- Chương IV gồm 14 điều quy định về tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân như: Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước (Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận khai báo có trách nhiệm chuyển ngay người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo ngay với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Sau khi tiếp nhận, căn cứ vào giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc kết quả xác định thông tin ban đầu về nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú; đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; trường hợp nạn nhân cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp tiến hành việc xác minh. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có đủ điều kiện xác định là nạn nhân thì cơ quan đã tiến hành xác minh cấp giấy xác nhận nạn nhân cho họ); Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân tự đến trình báo (Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã khi tiếp nhận nạn nhân, người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai báo về việc bị mua bán, có trách nhiệm hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước (mẫu Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này), trường hợp người khai báo là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của người đó; thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết; thông báo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ khi nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã về nạn nhân. Công an cấp huyện nơi người khai là nạn nhân cư trú hoặc nơi họ khai xảy ra vụ việc mua bán người có trách nhiệm thực hiện xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (quy định tại điểm b khoản 2 Điều này), trường hợp xác minh thấy đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (mẫu Giấy xác nhận nạn nhân tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này), gửi kết quả xác minh và giấy xác nhận này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định, đối với các vụ việc phức tạp hoặc việc xác minh liên quan đến nhiều địa phương thì Công an cấp huyện báo cáo Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) để chỉ đạo việc xác minh; trong trường hợp này thời hạn xác minh trả lời kết quả không được quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp huyện. Sau khi xác minh, nếu đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan xác minh trả lời và cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán và thông báo cho Công an cấp huyện để thực hiện tiếp các việc quy định tại điểm b khoản này); Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân; Trao trả nạn nhân; Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu (Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gần nơi nạn nhân được giải cứu. Cơ quan giải cứu có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nạn nhân cho người được giải cứu trước khi chuyển giao; trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn nhân do chưa có đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh nạn nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này. Sau khi tiếp nhận nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Trường hợp nạn nhân chưa được cơ quan giải cứu xác nhận là nạn nhân, thì trước khi thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại hoặc chuyển giao nạn nhân cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân); Xác minh, xác định nạn nhân được giải cứu; Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về; Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân; Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp, thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp, thông tin, tài liệu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp, lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp, lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi liên quan mua bán người cung cấp, lời khai, tài liệu do những người biết sự việc cung cấp, các thông tin, tài liệu hợp pháp khác; Xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân đang ở nước ngoài; Xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài tự trở về; Căn cứ để xác định nạn nhân; Căn cứ để xác định nạn nhân; Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân (Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này. Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 25 của Luật này. Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân); Giải cứu, bảo vệ nạn nhân; Bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân; Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân, người thân thích của họ; Đối tượng bảo vệ (Nạn nhân của một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Người thân thích của nạn nhân, bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha kế, mẹ kế, con đẻ, con nuôi, cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu nội, cháu ngoại của nạn nhân); Các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ (Tùy từng trường hợp cụ thể và điều kiện thực tế, cơ quan có trách nhiệm bảo vệ có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ sau đây để bảo đảm an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ: Giữ bí mật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của người được bảo vệ. Giữ bí mật các thông tin về đời tư, đặc điểm nhân dạng, nơi cư trú, làm việc, học tập và các thông tin khác có liên quan đến người được bảo vệ. Bố trí lực lượng bảo vệ tại nơi cư trú, làm việc, học tập, đi lại của người được bảo vệ, tại phiên tòa và những nơi cần thiết khác. Hạn chế phạm vi đi lại, giao tiếp của người được bảo vệ. Bố trí nơi tạm lánh cho người được bảo vệ. Bố trí nơi ở, nơi làm việc, học tập mới cho người được bảo vệ. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật. Xét xử kín); Bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ (Nạn nhân được Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển giải cứu, tiếp nhận do nước ngoài trao trả, khi có yêu cầu và có căn cứ cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, danh dự, sức khoẻ, nhân phẩm, tài sản thì tùy trường hợp cụ thể và điều kiện thực tế để áp dụng một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ, bảo đảm an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ theo quy định tại Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012. Người thân thích của nạn nhân bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha kế, mẹ kế, con đẻ, con nuôi, cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu nội; cháu ngoại của nạn nhân); Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ (Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân. Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân. Bộ đội Biên phòng. Lực lượng Cảnh sát biển. Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự các cấp. Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở bảo trợ xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài); Trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ; Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ; Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ (Văn bản đề nghị bảo vệ. Lý lịch cá nhân của người được bảo vệ. Tài liệu thể hiện người được bảo vệ bị xâm hại, có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định bổ sung áp dụng biện pháp bảo vệ (nếu có). Các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng, kết quả thực hiện. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ);
Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân (Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về nạn nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tòa án xem xét, quyết định việc xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu của nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân).
- Chương V gồm 59 điều quy định về hỗ trợ nạn nhân như: Đối tượng và chế độ hỗ trợ (Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân); Kinh phí bảo đảm (Kinh phí thực hiện việc bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ do ngân sách nhà nước bảo đảm trong, dự toán chi thường xuyên hàng năm được giao của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành); Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân; Nguồn kinh phí thực hiện; Nội dung và mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân; Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; Chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; Hỗ trợ nạn nhân; Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân; Nội dung và mức chi hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện; Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân; Quy trình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng (Quy trình hỗ trợ nạn nhân là toàn bộ các bước, các dịch vụ hỗ trợ do các cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm giúp nạn nhân ổn định về tâm lý, thể chất, các Điều kiện xã hội cần thiết để hòa nhập cộng đồng, xã hội); Tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân (Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan giải cứu, tiếp nhận nạn nhân thuộc Bộ đội Biên phòng, Công an, Cảnh sát biển chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này khi tiếp nhận nạn nhân phải thực hiện ngay việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở; thông báo cho nạn nhân về chế độ chính sách hỗ trợ và làm thủ tục cho nạn nhân trở về nơi cư trú; tư vấn cho nạn nhân biết loại phương tiện mà họ sử dụng, quãng đường và thời gian đi đường; báo tin cho gia đình, người thân trước khi đưa nạn nhân trở về. Trường hợp nạn nhân cần có sự hỗ trợ, hoặc chưa có đầy đủ các thông tin để đưa trở về nơi cư trú thì cơ quan tiếp nhận làm các thủ tục đưa nạn nhân tới các cơ sở bảo trợ xã hội, hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân nơi tiếp nhận để có biện pháp hỗ trợ phù hợp); Hỗ trợ phục hồi, chuẩn bị các điều kiện để nạn nhân hòa nhập cộng đồng (Hỗ trợ phục hồi và chuẩn bị các Điều kiện để nạn nhân hòa nhập cộng đồng là giai đoạn thực hiện tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các cơ sở này cung cấp dịch vụ giúp nạn nhân ổn định về tâm lý, kỹ năng sống trước khi đưa nạn nhân trở về cộng đồng. Thời gian lưu trú tối đa tại các cơ sở bảo trợ xã hội là 60 (sáu mươi) ngày; thời gian lưu trú tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân tùy thuộc vào Điều kiện, khả năng cung cấp dịch vụ của cơ sở. Các dịch vụ cần có trong giai đoạn này gồm: hỗ trợ chăm sóc y tế, trợ giúp pháp lý cho nạn nhân; tư vấn về học nghề, việc làm, chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với nạn nhân; liên hệ, giới thiệu nạn nhân đến các cơ sở dạy nghề phù hợp; tư vấn tâm lý, chuẩn bị các Điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng); Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng (Hòa nhập cộng đồng là giai đoạn đưa nạn nhân trở về cộng đồng sau khi đã được hỗ trợ phục hồi và chuẩn bị các Điều kiện cần thiết, từng bước thiết lập lại một cách bình thường các quan hệ với gia đình và xã hội. Thời gian hòa nhập phụ thuộc theo hoàn cảnh và năng lực của mỗi nạn nhân. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân về gia đình và hòa nhập cộng đồng. Các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ gồm: đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng, lập kế hoạch hỗ trợ nạn nhân (bao gồm cả nguồn lực tài chính và cán bộ hỗ trợ); thực hiện kế hoạch hỗ trợ nạn nhân; giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết); Hỗ trợ y tế (Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu nạn nhân cần được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe thì được xem xét hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh); Hỗ trợ tâm lý (Nạn nhân được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân); Trợ giúp pháp lý (Nạn nhân được tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại và được trợ giúp pháp lý để làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người. Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý); Hỗ trợ học văn hóa, học nghề (Nạn nhân là người chưa thành niên thuộc hộ nghèo, nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên. Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được xem xét hỗ trợ học nghề); Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu;. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân và kết nối các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng; Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn (Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu. Nạn nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì được xem xét tạo điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật); Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân (Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân, cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại cho nạn nhân trong trường hợp họ tự trở về nơi cư trú. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ y tế cho nạn nhân. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân; phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ y tế, hỗ trợ học văn hóa, học nghề cho nạn nhân); Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân (Cơ sở bảo trợ xã hội công lập thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn nhân: Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân. Thực hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở. Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân. Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng. Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú; g) Phối hợp với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập để tham gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với giấy phép thành lập; việc thành lập và hoạt động không sử dụng ngân sách nhà nước); Chính sách khuyến khích đối với tổ chức, cá nhân tham gia công tác hỗ trợ nạn nhân; Nguyên tắc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán (Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân phải đảm bảo các Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này. Việc thực hiện dịch vụ hỗ trợ nạn nhân phải tuân thủ các hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân (Có trụ sở làm việc ổn định, thuận tiện giao thông. Diện tích đất tự nhiên tối thiểu 15 m2/nạn nhân; diện tích phòng ở bình quân 05 m2/nạn nhân. Có trang thiết bị, phương tiện phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân. Có ít nhất 05 (năm) nhân viên, trong đó 02 (hai) nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành công tác xã hội); Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Trình tự gửi, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập (Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Đề án thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết; mục tiêu; nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; các điều kiện đảm bảo hoạt động; tính khả thi của đề án. Lý lịch cá nhân của người dự kiến đứng đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đủ các điều kiện để thành lập cơ sở theo quy định tại Điều 4 Nghị định này); Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập; Quyết định cấp Giấy phép thành lập; Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập (Tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức cá nhân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau: Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này; Việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi dụng việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; Hồ sơ không hợp lệ); Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập; Cấp lại Giấy phép thành lập; Gia hạn Giấy phép thành lập; Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP; Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Cơ cấu tổ chức của cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Trách nhiệm của cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; Trách nhiệm bảo đảm, giám sát về chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ trong việc tiếp nhận, phỏng vấn xác định nạn nhân; Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục hồi và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; Tạm thời đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập; Kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP; Chấm dứt hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân; Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấm dứt hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP.
- Chương VI gồm 15 điều quy định về trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong phòng, chống mua bán người như: Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người; Trách nhiệm của các bộ, ngành; Trách nhiệm của Bộ Công an; Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Trách nhiệm của Bộ Y tế; Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao; Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông; Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chương VII gồm 04 điều quy định về hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người như: Nguyên tắc hợp tác quốc tế; Thực hiện hợp tác quốc tế; Hợp tác quốc tế trong việc giải cứu và hồi hương nạn nhân; Tương trợ tư pháp.
- Chương VIII gồm 09 điều quy định về điều khoản thi hành như: Hiệu lực thi hành; Hướng dẫn thi hành; Hiệu lực thi hành; Trách nhiệm thi hành; Điều khoản chuyển tiếp.
Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Phòng, chống mua bán người đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về phòng, chống mua bán người đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Ngoài ra, một số quy định liên quan đến phòng, chống mua bán người được pháp điển vào đề mục khác thì cũng được chỉ dẫn có liên quan đến nhau./.