Ngày 27/5/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2019) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đồng thời bãi bỏ Mục 2 Chương II Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, khoản 28 Điều 2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã loại bỏ các quy định hết hiệu lực của Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ra khỏi Bộ pháp điển và cập nhật các Điều mới của Nghị định số 46/2019/NĐ-CP vào đề mục Xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Các điều mới được cập nhật như sau:
Điều 39.13.NĐ.63.1. Phạm vi điều chỉnh
(1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao. 2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực thể thao không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt); Điều Điều 39.13.NĐ.63.2. Đối tượng áp dụng
(1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thể thao trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thể thao trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm: a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; c) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế; d) Đơn vị sự nghiệp thể thao; đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao; e) Câu lạc bộ thể thao; g) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật. 3. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như đối với cá nhân. 4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao. 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thể thao); Điều 39.13.NĐ.63.3. Hình thức xử phạt; Điều 39.13.NĐ.63.4. Biện pháp khắc phục hậu quả; Điều 39.13.NĐ.63.5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.6. Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.7. Vi phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.7. Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.8. Vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.9.Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao; 39.13.NĐ.63.10.Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Điều 39.13.NĐ.63.11. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao; Điều 39.13.NĐ.63.12.Vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao; Điều 39.13.NĐ.63.13. Vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng; Điều 39.13.NĐ.63.23. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; Điều 39.13.NĐ.63.14. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.15. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp; Điều 39.13.NĐ.63.16.Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao; Điều Điều 39.13.NĐ.63.17. Vi phạm quy định về trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.18. Vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.21. Vi phạm quy định khác trong hoạt động thể thao; Điều 39.13.NĐ.63.22. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành; Điều 39.13.NĐ.63.23. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; 39.13.NĐ.63.24. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân; Điều 39.13.NĐ.63.25. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng; Điều 39.13.NĐ.63.26. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển; Điều 39.13.NĐ.63.27. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; Điều 39.13.NĐ.63.28. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Ngoài ra, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP quy định thêm điều khoản chuyển tiếp: Điều 39.13.NĐ.63.29. Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.