Cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Đề mục Giáo dục nghề nghiệp đối với Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH
Ngày 07/7/2021, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/8/2021). Đây là văn bản có nội dung thuộc đề mục Giáo dục nghề nghiệp.
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cập nhật các Điều mới của Thông tư số 05/2021/TT- BLĐTBXH vào đề mục Giáo dục nghề nghiệp theo quy định. Cụ thể các Điều của đề mục Giáo dục nghề nghiệp được cập nhật như sau:
Điều 20.1.TT.77.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng ngày 07/07/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Thông tư này quy định về quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Điều 20.1.TT.77.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Thông tư này áp dụng cho trường trung cấp, trường cao đẳng và các trường đại học được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là trường) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường tuyển sinh đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên và không áp dụng với đối tượng tuyển sinh vào học chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, đi học ở nước ngoài.
Điều 20.1.TT.77.3. Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh
(Điều 3 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Thời gian tuyển sinh được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm.
2. Đối tượng tuyển sinh:
a) Đối với trình độ trung cấp:
Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên.
b) Đối với trình độ cao đẳng:
- Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.
Trường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nghệ thuật và an ninh, quốc phòng ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng:
- Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;
- Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau;
- Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.
3. Hình thức tuyển sinh gồm:
a) Xét tuyển;
b) Thi tuyển;
c) Kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển.
4. Ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe
a) Các ngành, nghề trình độ cao đẳng thuộc lĩnh vực sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 26/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, yêu cầu phải đạt ngưỡng đầu vào theo quy định tại Thông tư này bao gồm: Các ngành, nghề thuộc nhóm ngành, nghề Dược học (mã 67202); Điều dưỡng - hộ sinh (mã 67203) và các ngành, nghề: Y học cổ truyền (mã 6720102); Kỹ thuật phục hình răng (mã 6720605);
b) Điểm ngưỡng đầu vào trung bình cộng tối thiểu là 5.0 trở lên áp dụng với tất cả các hình thức tuyển sinh quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.1.TT.76.1.)
Điều 20.1.TT.77.4. Nội dung quy chế tuyển sinh
(Điều 4 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Các trường tự chủ xây dựng quy chế tuyển sinh. Nội dung quy chế tuyển sinh của trường đảm bảo có các nội dung chính sau: Ngành, nghề đào tạo; thời gian tuyển sinh; đối tượng tuyển sinh; hình thức tuyển sinh; chính sách ưu tiên tuyển sinh (theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này); ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào (nếu có); lệ phí tuyển sinh; điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh; kế hoạch tuyển sinh, thông báo tuyển sinh; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các khiếu nại, tố cáo; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật; các nội dung khác có liên quan (nếu cần).
Điều 20.1.TT.77.5. Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
(Điều 5 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường.
2. Các hình thức đăng ký dự tuyển
a) Đăng ký trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương hoặc trực tiếp tại trường đăng ký dự tuyển;
b) Đăng ký trực tuyến (online) trên trang thông tin điện tử về tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có địa chỉ tại: http://tuyensinh.gdnn.gov.vn hoặc trên trang thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương hoặc trên các trang thông tin điện tử của các trường;
c) Đăng ký trực tuyến (online) qua Ứng dụng “Chọn nghề” được cài đặt trên các thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng).
3. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp: Nộp trực tiếp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này;
b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường: Nộp trực tiếp cho trường đăng ký dự tuyển hoặc gửi qua đường bưu điện theo yêu cầu của trường dự tuyển.
4. Các trường công bố phương thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí tuyển sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh.
Điều 20.1.TT.77.6. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh
(Điều 6 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
2. Thành phần của Hội đồng tuyển sinh của trường gồm:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng;
b) Phó chủ tịch: Phó hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng đào tạo;
c) Ủy viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng đào tạo (hoặc phòng khảo thí, đơn vị phụ trách tuyển sinh theo quyết định của Hiệu trưởng);
d) Các ủy viên: Một số trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng bộ môn, giáo viên, giảng viên và cán bộ công nghệ thông tin do Hiệu trưởng quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:
a) Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;
b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;
c) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;
d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất của trường; báo cáo kịp thời kết quả tuyển sinh theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;
b) Thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh trường để triển khai công tác tuyển sinh, gồm:
- Ban thư ký; Ban phúc tra; Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi (ban chuyên môn), tùy thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường;
- Các ban khác (nếu có) do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng tuyển sinh.
Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của Hội đồng tuyển sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tuyển sinh. Các ban chuyên môn của trường được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban hành và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
c) Thực hiện công tác báo cáo theo quy định.
5. Phó chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh uỷ quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.1.TT.77.20. Chế độ báo cáo)
Điều 20.1.TT.77.7. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh
(Điều 7 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Thành phần Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm:
a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;
b) Các ủy viên: Một số cán bộ phòng tuyển sinh hoặc phòng đào tạo hoặc phòng khảo thí, các khoa, phòng và cán bộ công nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh của trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển:
a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;
b) Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;
c) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;
d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình hội đồng tuyển sinh quyết định;
đ) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;
g) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này;
h) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển sinh;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển:
a) Công bố các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
b) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự tuyển;
c) Nhập và rà soát thông tin đăng ký dự tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;
d) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký dự tuyển của thí sinh;
đ) In và gửi giấy báo dự thi;
e) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban chấm thi;
g) Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản liên quan đến bài thi hoặc xét tuyển;
h) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình Hội đồng tuyển sinh quyết định;
i) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
k) In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học;
l) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
m) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng lần tuyển sinh;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.1.TT.77.11. Triệu tập thí sinh trúng tuyển; Điều 20.1.TT.77.12. Kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển)
Điều 20.1.TT.77.8. Tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển
(Điều 8 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Việc tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển phải đảm bảo các nội dung sau:
1. Yêu cầu về nội dung đề thi:
a) Nội dung đề thi phù hợp với trình độ chung của thí sinh và đạt được yêu cầu phân loại trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian làm bài quy định cho mỗi môn thi;
b) Nội dung đề thi đạt được yêu cầu về những kiến thức, kỹ năng cơ bản, khả năng vận dụng của thí sinh trong phạm vi chương trình trung học phổ thông hoặc chương trình mà thí sinh đã học qua tùy theo từng đối tượng tuyển sinh và do Hiệu trưởng nhà trường quyết định cho phù hợp với thực tiễn của trường.
c) Nội dung đề thi bảo đảm tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, không sai sót;
d) Đối với các môn thi năng khiếu và các môn thi đặc thù khác: Thực hiện theo quy định tại quy chế tuyển sinh của trường do Hiệu trưởng ban hành.
2. Tổ chức coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo: Thực hiện theo quy chế tuyển sinh của trường và quy định tại Thông tư này.
Điều 20.1.TT.77.9. Tổ chức phúc tra
(Điều 9 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Thời hạn phúc tra
a) Hội đồng tuyển sinh trường nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. Hội đồng tuyển sinh trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;
b) Thí sinh có đơn khiếu nại về điểm thi, nộp phí theo quy định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phát hiện sai sót trong quá trình chấm thi thì Hội đồng tuyển sinh hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.
2. Tổ chức phúc tra
a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định;
b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban thư ký (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường;
- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh đăng ký phúc tra.
c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra tình trạng hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh;
- Đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển do trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.
d) Xử lý kết quả phúc tra:
- Nếu kết quả xét tuyển, thi tuyển sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng Ban phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức;
- Nếu kết quả xét tuyển, thi tuyển sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì rút hồ sơ đăng ký dự tuyển giao cho Trưởng Ban phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;
- Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển, thi tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo quy định tại của Thông tư này.
đ) Kết luận phúc tra
- Kết quả phúc tra đã được Trưởng Ban phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;
- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.
Điều 20.1.TT.77.10. Xác định thí sinh trúng tuyển
(Điều 10 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo quy định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển (nếu có); căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh; căn cứ quy định khung điểm ưu tiên (nếu có), Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh dự kiến một số phương án tuyển chọn để trình Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh xem xét, quyết định. Các trường có thể xây dựng tiêu chuẩn trúng tuyển chung của trường hoặc theo từng ngành, nghề đào tạo của trường và do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định.
2. Khi số thí sinh trúng tuyển đến trường không đủ, trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội tuyển sinh quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tuyển sinh và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Nếu số thí sinh đến trường nhập học đủ so với chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt tuyển sinh tiếp theo, trường không được nhận thêm hồ sơ đăng ký dự tuyển dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt tuyển sinh của trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tuyển sinh.
4. Đối với những ngành, nghề không tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi đã xác định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép theo yêu cầu đào tạo của trường mà vẫn còn thiếu số lượng, trường được phép lấy thí sinh dự tuyển vào trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành, nghề khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành, nghề còn thiếu số lượng và tự nguyện vào học ngành, nghề đó. Nếu số người đạt đủ tiêu chuẩn tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.
5. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tuyển sinh, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 20.1.TT.77.11. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
(Điều 11 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.
2. Trước khi vào học chính thức, học sinh, sinh viên phải được kiểm tra sức khoẻ toàn diện do Hội đồng khám sức khỏe của trường tổ chức. Nếu trường không thành lập Hội đồng khám sức khoẻ thì thí sinh được kiểm tra sức khoẻ tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khoẻ theo quy định của ngành y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp hoặc do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp được bổ sung vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:
a) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc kết quả khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông (tùy theo đối tượng dự tuyển);
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời đối với người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp trung học phổ thông. Khi có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải nộp bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định;
d) Giấy triệu tập trúng tuyển.
4. Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như: Do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khoá học kế tiếp sau.
5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 20.1.TT.77.12. Kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
(Điều 12 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
1. Sau kỳ tuyển sinh, trường phải tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển, thi tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh có biện pháp xác minh, xử lý.
2. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
3. Trong quá trình học sinh, sinh viên đang theo học nếu có khiếu nại, tố cáo trường phải thanh tra, kiểm tra hồ sơ và kết quả thi của thí sinh theo quy định.
Điều 20.1.TT.77.13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh
(Điều 13 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.14. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh
(Điều 14 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.15. Khen thưởng
(Điều 15 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.16. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm
(Điều 16 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.17. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng
(Điều 17 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.18. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh
(Điều 18 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.19. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế
(Điều 19 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.20. Chế độ báo cáo
(Điều 20 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.21. Chế độ lưu trữ
(Điều 21 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.22. Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh
(Điều 22 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.23. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh
(Điều 23 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.24. Quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh
(Điều 24 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.25. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Điều 25 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.26. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(Điều 26 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 27 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.28. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Điều 28 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.29. Trách nhiệm của trường
(Điều 29 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.30. Hiệu lực thi hành
(Điều 30 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)
Điều 20.1.TT.77.31. Trách nhiệm thi hành
(Điều 31 Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/08/2021)