Thực hiện Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (Đề mục 8 thuộc Chủ đề số 41. Văn hóa, thể thao, du lịch). Đến nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, đồng thời đề mục này cũng đã tổ chức họp thẩm định theo quy định. Sau đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng thẩm định và gửi Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ thông qua trong thời gian tới theo chủ đề “Văn hóa, thể thao, du lịch”.
Đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng bao gồm 04 điều và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Nghị định. Theo đó, đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 03 văn bản gồm 01 Nghị định và 02 Thông tư, cụ thể như sau: Nghị định 103/2009/NĐ-CP Ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Thông tư 08/2000/TT-BVHTT Thông tư hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử; Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư 05/2012/TT-BVHTTDL Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL, Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT.
Các nội dung cơ bản trong đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:
Điều 1 ban hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Quy chế có 10 chương trong đó
đã được bãi bỏ một phần bởi Nghị định 01/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các Quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nghị định 113/2013/NĐ-CP Về hoạt động mỹ thuật; Nghị định 72/2016/NĐ-CP Về hoạt động nhiếp ảnh; Nghị định 110/2018/NĐ-CP Quy định về quản lý và tổ chức lễ hội; Nghị định 142/2018/NĐ-CP Nghị định sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Điều 2 quy định về Hiệu lực của Nghị định: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Điều 3 quy định Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ và Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4 quy định Trách nhiệm thực hiện: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này; Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Ngoài ra, một số quy định trong đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng còn có nội dung liên quan trực tiếp đến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các đề mục khác cũng đã được chỉ dẫn có liên quan đến nhau./.