Ngày 08/5/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ đã ký ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN gồm 10 điều với Phụ lục đưa ra một số ví dụ về cách xây dựng dự toán chi tiết thù lao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ban hành kèm theo và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/6/2023.
Theo đó, căn cứ theo nguyên tắc kỹ thuật pháp điển quy định tại Điều 13 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ Khoa học và Công nghệ đã thực hiện pháp điển cập nhật các quy phạm pháp luật (10 điều) của Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN vào nội dung Đề mục Khoa học và công nghệ (Đề mục số 5 thuộc Chủ đề số 19. Khoa học, công nghệ của Bộ pháp điển) với ký hiệu mã hóa số thứ tự văn bản trong kết quả pháp điển của Đề mục là TT.55 theo quy định.
Cụ thể 10 điều của Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN được pháp điển vào Đề mục Khoa học và công nghệ với ký hiệu mã hóa các điều lần lượt như sau:
Điều 19.5.TT.55.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng cũng như
Điều 19.5.TT.55.2. Giải thích từ ngữ (ở Chương I về những quy định chung của Đề mục); 06 điều khác từ Điều 19.5.TT.55.3 đến Điều 19.5.TT..55.8 (
Điều 19.5.TT.55.3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ; Điều 19.5.TT.55.4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh; Điều 19.5.TT.55.5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ; Điều 19.5.TT.55.6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ; Điều 19.5.TT.55.7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ; Điều 19.5.TT.55.8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập) được pháp điển theo Điều 19.5.LQ.53 ở Chương VI về đầu tư, tài chính phục vụ phát triển khoa học và công nghệ
; Điều 19.5.TT.55.9. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 19.5.TT.55.10. Hiệu lực thi hành ở Chương XI về điều khoản thi hành (Chương cuối) của Đề mục theo nguyên tắc.
Ví dụ, nội dung một số điều đáng chú ý của Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN được pháp điển cụ thể như sau:
“Điều 19.5.TT.55.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/06/2023)
1.
Nội dung nghiên cứu trong nhiệm vụ là nội dung cần thực hiện, được trình bày trong thuyết minh nhiệm vụ để đạt được mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ theo đặt hàng. Nội dung nghiên cứu bao gồm một hoặc nhiều công việc cần thực hiện.
2.
Chức danh thực hiện nhiệm vụ là người trực tiếp thực hiện các nội dung nghiên cứu trong nhiệm vụ bao gồm: chủ nhiệm nhiệm vụ; thư ký khoa học; thành viên chính; thành viên; kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ.
3.
Nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ (sau đây viết tắt là nhóm chức danh) là tập hợp các cá nhân có cùng chức danh theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện nội dung nghiên cứu trong nhiệm vụ.
4.
Chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là người có trình độ từ đại học trở lên, có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu hoặc làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc cần thực hiện trong nhiệm vụ.
5.
Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và tối thiểu 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu hoặc làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc cơ quan quản lý nhiệm vụ yêu cầu thực hiện. Đối với nhiệm vụ cấp quốc gia, chuyên gia tư vấn độc lập phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
6.
Tổ chức tư vấn độc lập là đơn vị có chức năng chuyên môn phù hợp được cơ quan quản lý nhiệm vụ thuê để đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm đối với các nhiệm vụ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm cần đo kiểm.
7.
Phê duyệt nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Thông tư này và khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2023/TT-BTC) là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ để đưa ra tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
(
Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.5.TT.55.9. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 19.5.TT.54.11. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 19.5.TT.55.3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
(Điều 3 Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/06/2023)
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Chủ nhiệm nhiệm vụ là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhiệm vụ trong việc: xây dựng thuyết minh nhiệm vụ; quản lý chung, phân công, điều phối việc thực hiện toàn bộ nội dung nghiên cứu trong nhiệm vụ; đánh giá kết quả thực hiện các nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ; xây dựng báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhiệm vụ, báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng các điều kiện đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Mỗi nhiệm vụ chỉ có một chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Thư ký khoa học
a) Thư ký khoa học là người hỗ trợ chủ nhiệm nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bao gồm việc: hỗ trợ theo dõi đôn đốc tiến độ triển khai nhiệm vụ; hỗ trợ xây dựng các báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhiệm vụ, báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; hỗ trợ công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ và các công việc hỗ trợ khác theo phân công của chủ nhiệm nhiệm vụ.
b) Mỗi nhiệm vụ chỉ có một thư ký khoa học.
3. Thành viên chính
a) Thành viên chính là cá nhân được chủ nhiệm nhiệm vụ phân công chịu trách nhiệm thực hiện đối với từng nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ.
b) Trong một nhiệm vụ có nhiều nội dung nghiên cứu. Mỗi nội dung được chủ trì thực hiện bởi tối đa một thành viên chính.
4. Thành viên
Thành viên thực hiện nhiệm vụ là cá nhân được chủ nhiệm nhiệm vụ phân công tham gia thực hiện các công việc cụ thể trong nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ.
5. Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ (không bao gồm lao động phổ thông)
Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ là người được chủ nhiệm nhiệm vụ bố trí thực hiện các thao tác kỹ thuật hoặc hoạt động hỗ trợ nghiên cứu để phục vụ thực hiện các công việc cụ thể trong nội dung nghiên cứu theo thuyết minh nhiệm vụ.
6. Việc lập dự toán chi tiết thù lao cho các chức danh phải gắn với các nội dung nghiên cứu và các công việc cụ thể trong thuyết minh nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Điều 19.5.TT.55.4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
(Điều 4 Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/06/2023)
1. Hệ số lao động khoa học của các chức danh như sau:
STT |
Chức danh (CD) |
Hệ số lao động khoa học (HCD) |
1 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
1,0 |
2 |
Thư ký khoa học |
0,3 |
3 |
Thành viên chính |
0,8 |
4 |
Thành viên |
0,4 |
5 |
Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ |
0,2 |
2. Một cá nhân có thể tham gia nhiều nội dung, công việc nghiên cứu với các chức danh khác nhau. Thù lao của cá nhân trong nội dung, công việc nghiên cứu được tính theo hệ số lao động khoa học của chức danh tương ứng và thời gian cá nhân thực hiện nội dung, công việc nghiên cứu đó.
Điều 19.5.TT.55.6.Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
(Điều 6 Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/06/2023)
1. Trong trường hợp cần thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ căn cứ nội dung yêu cầu công việc cần thuê lao động, thuyết minh kết quả dự kiến của việc thuê lao động và lập dự toán chi tiết trong thuyết minh nhiệm vụ.
2. Định mức thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
(
Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.54.TT.4. Khung định mức làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
Điều 19.5.TT.55.8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
(Điều 8 Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/06/2023)
1. Trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ được thuê chuyên gia tư vấn độc lập để:
a) Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ;
b) Xác định nhiệm vụ đặt hàng;
c) Cho ý kiến trước khi quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ;
d) Xem xét, đánh giá thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
đ) Kiểm tra, đánh giá tổ chức, cá nhân chủ trì trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
e) Tư vấn, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ;
g) Xây dựng báo cáo đề xuất với cơ quan quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về các nội dung để tổ chức, triển khai có hiệu quả các mục tiêu của chương trình.
2. Trong quá trình tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ được thuê tổ chức tư vấn độc lập quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này.
3. Định mức thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC và các quy định hiện hành.
(
Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.5.TT.55.2. Giải thích từ ngữ; Điều 19.54.TT.4. Khung định mức làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điều 19.5.TT.54.5. Các nội dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điều 19.5.TT.54.6. Một số định mức chi quản lý nhiệm vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ).