Cập nhật QPPL mới của Thông tư 06/2024/TT-BTP vào Đề mục Lý lịch tư pháp
Ngày 19/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 06/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. Đây là văn bản có nội dung thuộc Đề mục Lý lịch tư pháp (Đề mục 4 Chủ đề 15. Hành chính tư pháp).
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh Pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển, Bộ Tư pháp thực hiện cập nhật các QPPL mới tại Thông tư số 06/2024/TT-BTP vào Đề mục Lý lịch tư pháp theo quy định. Cụ thể các QPPL mới được cập nhật như sau:
1. QPPL được bổ sung mới
Điều 15.4.TT.1.21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
(Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp ngày 19/6/2024 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024)
Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 15.4.TT.1.22. Điều khoản thi hành
(Điều 3 Thông tư số 06/2024/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024)
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Hai loại giấy in màu có hoa văn đã được Bộ Tư pháp in và phát hành để Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp in Phiếu lý lịch tư pháp chưa sử dụng thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2024.
3. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận, thụ lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp chưa thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải bổ sung Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. QPPL được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần
Điều 15.4.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 13/2011/TT-BTP Về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/8/2011, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 của Thông tư số 06/2024/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024)
Thông tư này ban hành các loại biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp; quy định đối tượng sử dụng và cách thức sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
Điều 15.4.TT.1.3. Ban hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp
(Điều 3 Thông tư số 13/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/08/2011, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 của Thông tư số 16/2013/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014; Điều 1 của Thông tư số 06/2024/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024)
Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. 07 biểu mẫu và 04 mẫu sổ lý lịch tư pháp (Phụ lục số 02).
2. 03 biểu mẫu điện tử tương tác (Phụ lục số 03).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.22. Nhiệm vụ của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.LQ.26. Lập Lý lịch tư pháp của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.LQ.34. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.LQ.41. Phiếu lý lịch tư pháp của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.LQ.44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.LQ.45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TT.1.16. Sử dụng và bảo quản sổ lý lịch tư pháp của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TT.1.19. Ban hành Bảng mã Lý lịch tư pháp của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Danh mục biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp, biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp kèm theo Thông tư này như sau: của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TL.1.17. Thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TT.2.8. Tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TT.2.15. Tạo lập dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TT.2.20. Tiếp nhận, xử lý thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch, chứng tử của Đề mục Lý lịch tư pháp; Điều 15.4.TT.2.21. Giao nhận hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy của Đề mục Lý lịch tư pháp)
Điều 15.4.TT.1.4. Quản lý, sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp
(Điều 4 Thông tư số 13/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/08/2011, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 của Thông tư số 16/2013/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014; Điều 1 của Thông tư số 06/2024/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024)
1. 07 biểu mẫu và 04 mẫu sổ lý lịch tư pháp (Phụ lục số 02) được sử dụng và lưu trữ tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp) dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc dưới dạng văn bản giấy. Biểu mẫu, mẫu sổ lý lịch tư pháp sử dụng dưới dạng văn bản giấy được in trên giấy trắng, khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm). Biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu điện tử có giá trị sử dụng như biểu mẫu, mẫu sổ lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy.
2. 02 biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cá nhân và biểu mẫu Văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức) được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể truy cập để tải về và sử dụng. Trường hợp thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tiếp, cá nhân, cơ quan, tổ chức được Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp các biểu mẫu này để sử dụng miễn phí.
3. 03 biểu mẫu điện tử tương tác (Phụ lục số 03) được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. Khi thực hiện yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên môi trường điện tử, cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu thông qua các biểu mẫu điện tử tương tác khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tổ chức sử dụng 07 biểu mẫu, 04 mẫu sổ lý lịch tư pháp (Phụ lục số 02), 03 biểu mẫu điện tử tương tác (Phụ lục số 03) và chịu trách nhiệm về việc sử dụng các biểu mẫu, mẫu sổ không đúng quy định của Thông tư này.
Điều 15.4.TT.1.14. Ghi Phiếu lý lịch tư pháp
(Điều 14 Thông tư số 13/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/8/2011, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 của Thông tư số 16/2013/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014; Điều 1 của Thông tư số 06/2024/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024)
1. Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
a) Đối với người không bị kết án, người đã bị kết án nhưng được xóa án tích, người bị kết án “không bị coi là có án tích” theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người bị kết án “được coi là không có án tích” theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người được đại xá thì ghi “Không có án tích”; trường hợp người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì ghi “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam”. Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
b) Đối với người đã bị kết án mà chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “Có án tích” và ghi rõ nội dung bản án vào các ô, cột trong Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích và án tích đó được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì cập nhật án tích đó vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1, cụ thể như sau:
Nội dung cập nhật vào cột “số bản án, ngày tháng năm, Tòa án đã tuyên” được cập nhật theo thông tin của bản án hình sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật thông tin về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung trong bản án hình sự sơ thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm sửa các nội dung về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung của bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật nội dung về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung đã được sửa theo bản án phúc thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm chỉ sửa một trong các nội dung về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung của bản án hình sự sơ thẩm thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp cập nhật nội dung đã sửa theo bản án hình sự phúc thẩm và nội dung được giữ nguyên của bản án hình sự sơ thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “Không có án tích”; trường hợp người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì ghi “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam”. Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
b) Đối với người đã bị kết án thì chỉ ghi nội dung án tích vào các ô, mục tương ứng trong Phiếu lý lịch tư pháp và ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa. Án tích nào không có các nội dung tại các mục Hình phạt bổ sung, Nghĩa vụ dân sự, án phí thì ghi dấu “//” vào các mục đó.
Trường hợp người bị kết án có nhiều án tích thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian bị kết án.
Trường hợp người bị kết án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì án tích đó được cập nhật vào Phiếu lý lịch tư pháp số 2, cụ thể như sau:
Nội dung cập nhật vào mục “Bản án số…ngày…tháng…năm…của Tòa án…” được cập nhật theo thông tin của bản án hình sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật nội dung của bản án hình sự sơ thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp, đồng thời cập nhật vào mục ghi chú là “giữ nguyên bản án sơ thẩm số… ngày…tháng…năm của Tòa án…” .
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm sửa các nội dung về tội danh, điều khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự, án phí của bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật nội dung đã được sửa theo bản án phúc thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp, đồng thời cập nhật vào mục ghi chú là “sửa bản án sơ thẩm số… ngày…tháng…năm của Tòa án…”.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm chỉ sửa một trong các nội dung về tội danh, điều khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự, án phí của bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật nội dung đã được sửa theo bản án hình sự phúc thẩm và nội dung được giữ nguyên của bản án hình sự sơ thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp, đồng thời cập nhật vào mục ghi chú những nội dung nào được sửa theo bản án hình sự phúc thẩm;
b1) Đối với người bị kết án “không bị coi là có án tích” theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người bị kết án “được coi là không có án tích” theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì ghi nội dung bản án vào các ô, cột mục tương ứng trong Phiếu lý lịch tư pháp. Nội dung bản án được ghi theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Tại mục “Ghi chú”: ghi rõ “Không bị coi là có án tích” theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc “Được coi là không có án tích” theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
c) Nội dung về “Tình trạng thi hành án” ghi theo nội dung được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của người đó tại thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Ví dụ: Tại thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, trong Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A được cập nhật đến mục “Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù” thì Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của Nguyễn Văn A trong mục “Tình trạng thi hành án” ghi là: Hoãn chấp hành án phạt tù theo Quyết định số…, ngày...tháng…năm… của Tòa án nhân dân….
Trường hợp người bị kết án đã được xóa án tích thì mục “Tình trạng thi hành án” ghi rõ: “Đã chấp hành xong bản án”.
d) Cách ghi mục “Xóa án tích”: Đối với những án tích đã được xóa thì ghi là “Đã được xóa án tích ngày tháng năm”. Đối với những án tích chưa được xóa thì ghi là “Chưa được xóa án tích”.
3. Cách ghi mục “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”:
a) Đối với người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi “Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”, các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
b) Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. c) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không yêu cầu xác nhận nội dung về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì mục “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
4. Trường hợp thông tin về nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng trong Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ thì ghi kí hiệu “//” vào mục những thông tin còn thiếu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.43. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2)
Trần Thanh Loan