Triển khai thực hiện Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Thư viện (Đề mục số 12 thuộc Chủ đề số 41). Đến nay, đề mục này đã được thẩm định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và đang được Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ thông qua theo chủ đề “Văn hóa, thể thao, du lịch”.
Đề mục Thư viện có cấu trúc được xây dựng theo cấu trúc của Pháp lệnh Thư viện năm 2000 gồm 07 chương với 31 điều. Bên cạnh đó, đề mục Thư viện còn được pháp điển từ các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 12 văn bản (01 Pháp lệnh, 02 Nghị định, 04 Quyết định và 05 Thông tư, Thông tư liên tịch), cụ thể như sau: (1) Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10; (2) Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện; (3) Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; (4) Quyết định số 61/1998/QĐ-BGDĐT ngày 06/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông; (5) Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGDĐT ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; (6) Quyết định số 50/2003/QĐ-BVHTT ngày 22/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mức kinh phí mua sách lý luận, chính trị của hệ thống thư viện; (7) Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học; (8) Thông tư số 56/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Bộ Văn hóa- Thông tin Hướng dẫn chi tiết về điều kiện thành lập thư viện và thủ tục đăng ký hoạt động thư viện (thực hiện quy định tại Điều 9 và 10 của Pháp lệnh Thư viện); (9) Thông tư số 21/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quy định tiêu chí và thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện; (10) Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện; (11) Thông tư số 13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã; (12) Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT- BVHTTDL-BNV ngày
19/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.
Các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Thư viện” như sau:
- Chương I gồm 05 điều quy định về các vấn đề chung như: Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đầu tư ngân sách để phát triển thư viện, vốn tài liệu thư viện; mở rộng sự liên thông giữa các thư viện trong nước và hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện nước ngoài; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển các loại hình thư viện, thực hiện xã hội hoá hoạt động thư viện; đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ những người làm công tác thư viện đáp ứng nhu cầu phát triển các loại hình thư viện.
- Chương II gồm 03 điều quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện, cụ thể như sau: (1) Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam được quyền sử dụng vốn tài liệu thư viện phù hợp với quy chế của thư viện; Đối với thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước thì người sử dụng tài liệu thư viện không phải trả tiền cho các hoạt động sau theo quy định của Chính phủ; Người dân tộc thiểu số được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng ngôn ngữ của dân tộc mình; Người khiếm thị được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt; Trẻ em được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện phù hợp với lứa tuổi; Người đang chấp hành hình phạt, người bị tạm giam được tạo điều kiện sử dụng tài liệu của thư viện tại trại giam, nhà tạm giam; (2) Tổ chức của Việt Nam có quyền thành lập thư viện theo quy định tại Pháp lệnh này; Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền tham gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức; (3) Người sử dụng vốn tài liệu thư viện có trách nhiệm: Chấp hành nội quy thư viện; Bảo quản vốn tài liệu và tài sản của thư viện; Tham gia xây dựng, phát triển thư viện; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện.
- Chương III gồm 11 điều quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện. Thư viện được thành lập khi có những điều kiện sau: Vốn tài liệu thư viện; Trụ sở, trang thiết bị chuyên dùng; Người có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện; Kinh phí đảm bảo cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển. Bộ Văn hoá Thông tin quy định cụ thể thủ tục đăng ký hoạt động và hướng dẫn ban hành quy chế thư viện. Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện của tổ chức cấp trung ương đăng ký hoạt động với Bộ Văn hoá Thông tin; Thư viện của tổ chức cấp tỉnh đăng ký hoạt động với Sở Văn hoá - Thông tin; Thư viện của tổ chức cấp huyện, cấp xã có trụ sở đóng trên địa bàn đăng ký hoạt động với Phòng Văn hoá - Thông tin huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thư viện có các nhiệm vụ sau đây: (1) Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức; (2) Thu thập, bổ sung và xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu; bảo quản vốn tài liệu và thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện; (3) Tổ chức thông tin tuyên truyền giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham gia xây dựng hình thành thói quen đọc sách, báo trong nhân dân; (4) Xử lý thông tin biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học; (5) Thực hiện sự liên thông giữa các thư viện trong nước; hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ; (6) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác thư viện, từng bước hiện đại hóa thư viện; (7) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; (8) Bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của thư viện. Thư viện có các quyền sau đây: Trao đổi tài liệu và tham gia vào các mạng thông tin thư viện trong nước; trao đổi tài liệu tham gia vào các mạng thông tin thư viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ; Khước từ yêu cầu của người đọc nếu yêu cầu đó trái với quy chế của thư viện; Thu phí từ một số dịch vụ thư viện theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này; Tiếp nhận tài trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài; Tham gia các hội nghề nghiệp trong nước và quốc tế về thư viện; Lưu trữ những tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này theo quy định của Chính phủ. Các loại hình thư viện bao gồm: Thư viện công cộng (Thư viện quốc gia Việt Nam; Thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập); Thư viện chuyên ngành, đa ngành (Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học; Thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác; Thư viện của cơ quan nhà nước; Thư viện của đơn vị vũ trang nhân dân; Thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức - xã hội, tổ chức xã hội , tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp).
- Chương IV gồm 04 điều quy định về đầu tư phát triển thư viện: Các nguồn tài chính của thư viện bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; Vốn của tổ chức; Các khoản thu từ phí dịch vụ thư viện; Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Nhà nước thực hiện các chính sách đầu tư đối với thư viện như sau: Đầu tư để đảm bảo cho các thư viện hưởng ngân sách nhà nước hoạt động, phát triển và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật, điện tử hoá, tự động hoá thư viện; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác thư viện; Đầu tư tập trung cho một số thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng; ưu tiên đầu tư xây dựng thư viện huyện ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đóng góp xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện Việt Nam; Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện của thư viện các tổ chức không hoạt động bằng ngân sách nhà nước; Ưu tiên giải quyết đất xây dựng thư viện; Hỗ trợ, giúp đỡ việc bảo quản các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hoá, khoa học của cá nhân gia đình.
Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hoạt động thư viện như sau: Miễn giảm thuế nhập khẩu những tài liệu thư viện, trang thiết bị, máy móc chuyên dùng theo quy định của pháp luật; Hỗ trợ kinh phí cho việc khai thác mạng thông tin - thư viện trong nước và nước ngoài, cho mượn tài liệu giữa các thư viện và người đọc
. Thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các dịch vụ sao chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp với pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, biên soạn thư mục, phục vụ tài liệu tại nhà hoặc gửi qua bưu điện và một số dịch vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư viện. Thư viện của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động không sử dụng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này. Danh mục cụ thể các dịch vụ được thu phí, mức phí và việc sử dụng phí do Chính phủ quy định.
- Chương V gồm 04 điều quy định quản lý nhà nước về thư viện. Nội dung quản lý nhà nước về thư viện bao gồm: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại hình thư viện; Ban hành, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác thư viện; Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thư viện; Tổ chức đăng ký hoạt động thư viện; Hợp tác quốc tế về thư viện; Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động thư viện; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về thư viện. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thư viện. Bộ Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thư viện. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thư viện. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thư viện. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thư viện trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
- Chương VI gồm 02 điều quy định các nội dung cơ bản về khen thưởng và xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Người nào vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về thư viện thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Chương VII gồm 02 điều quy định về điều khoản cuối cùng, những quy định trước đây trái với Pháp lệnh Thư viện đều bãi bỏ.
Ngoài ra, một số quy định trong đề mục Thư viện còn có nội dung liên quan trực tiếp đến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc đề mục khác cũng đã được chỉ dẫn cụ thể trong nội dung đề mục để người sử dụng dễ tra cứu.
Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Thư viện đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về Thư viện đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật./.