1. Quyết định số 191-CP ngày 23/6/1980 của Hội đồng Chính phủ về hình thức xử lý đối với quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và những người có những hành vi phá hoại, cản trở việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự. Quyết định số 191-CP không còn được áp dụng do các nội dung quy định tại Quyết định số 191-CP hiện nay được điều chỉnh bởi Điều 332, 334, 335, 402 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2.
Quyết định số 163-HĐBT ngày 23/9/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc dân tộc ít người.
Quyết định số 163-HĐBT không còn được áp dụng do các nội dung của Quyết định số 163-HĐBT hiện nay không còn phù hợp với Chương III (Phục vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị) của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (Chương III của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam là 24 tháng mà không quy định đặc thù cho hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc dân tộc ít người).
3. Nghị định số 58-HĐBT ngày 01/6/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng. Nghị định số 58-HĐBT không còn được áp dụng do các nội dung của Nghị định số 58-HĐBT thực hiện theo quy định tại Chương IV (Doanh nghiệp nhà nước) Luật Doanh nghiệp năm 2014; Chương II (Tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh) Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/01/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
4. Nghị định số 54-CP ngày 07/8/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ phục vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam. Nghị định số 54-CP không còn được áp dụng do các nội dung quy định tại Nghị định số 54-CP hiện nay được điều chỉnh bởi Chương III (Phục vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị) Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
5.
Nghị định số 17/2007/NĐ-CP ngày 01/02/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ.
Nghị định số 17/2007/NĐ-CP không còn được áp dụng do các nội dung quy định tại Nghị định số 17/2007/NĐ-CP hiện nay được điều chỉnh bởi Chương III (Phục vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị) Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
6.
Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ.
Nghị định số 63/2002/NĐ-CP không còn được áp dụng do các nội dung quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP hiện nay không còn phù hợp với quy định tại Điều 12, 13 và Chương V (Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế) Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) và Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
7.
Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01/02/2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nghị định số 18/2007/NĐ-CP không còn được áp dụng do các nội dung quy định tại Nghị định số 18/2007/NĐ-CP hiện nay được điều chỉnh bởi Chương I (Những quy định chung), Chương II (Chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp) và Chương IV (Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng) Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015.
8.
Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.
Nghị định số 38/2007/NĐ-CP không còn được áp dụng do các nội dung tại Nghị định số 38/2007/NĐ-CP hiện nay được điều chỉnh bởi Mục 2 (Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ) thuộc Chương IV (Nhập ngũ và xuất ngũ trong thời bình) Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
9.
Nghị định số 114/2011/NĐ-CP ngày 13/12/2011 của Chính phủ quy định về mẫu biểu trong xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển.
Nghị định số 114/2011/NĐ-CP không còn được áp dụng do các nội dung tại Nghị định số 114/2011/NĐ-CP hiện nay được áp dụng theo các biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP) và các biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư số 97/2014/TT-BQP ngày 16/7/2014/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính của Bộ Quốc phòng.
10. Nghị định số 129/2018/NĐ-CP còn bãi bỏ Điều 12 của
Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yêu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu. Điều 12 của
Nghị định số 32/2013/NĐ-CP không còn được áp dụng do các quy định về chế độ chăm sóc y tế cho người làm công tác cơ yếu tại Điều 12 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP hiện nay được điều chỉnh bởi khoản 1 Điều 3 và Điều 13 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.