Theo Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Công Thương đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Dầu khí (Đề mục 2, Chủ đề 7. Công nghiệp); Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Giao thông đường thủy nội địa (Đề mục 3, Chủ đề 14. Giao thông, vận tải); Bộ Tư pháp đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Một số hoạt động kinh doanh đặc thù (Đề mục 9, Chủ đề 34. Thương mại, đầu tư, chứng khoán). Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện pháp điển các đề mục đảm bảo đúng theo quy định, cụ thể:
- Về trình tự, thủ tục pháp điển của các đề mục: Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tư pháp đã thực hiện pháp điển các văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của cơ quan mình trên Phần mềm pháp điển và gửi các bộ, ngành liên quan để tiếp tục thực hiện pháp điển văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền. Các Bộ, ngành đã thực hiện pháp điển các QPPL thuộc thẩm quyền của cơ quan mình và gửi Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tư pháp, để tổng hợp, hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định theo quy định.
- Về tính chính xác, đầy đủ của QPPL trong các đề mục: Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tư pháp đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện rà soát bảo đảm các QPPL đang còn hiệu lực có nội dung thuộc đề mục để đưa vào pháp điển; rà soát, xác định các QPPL có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo để xử lý, kiến nghị xử lý trước khi thực hiện pháp điển theo quy định. Theo đó, đề mục Dầu khí có
16 văn bản có nội dung thuộc Đề mục, gồm 01 luật; 06 nghị định; 04 quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 01 quyết định và 04 thông tư của Bộ trưởng (trong đó có 14 văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Công Thương; 01 văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Tài chính và 01 văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Khoa học và Công nghệ) và
08 văn bản có nội dung liên quan đến Đề mục; đề mục Giao thông đường thủy nội địa có
7 văn bản có nội dung thuộc đề mục, gồm 01 luật; 08 nghị định; 03 quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 05 quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; 53 thông tư và 04 thông tư liên tịch (thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Công an) và
12 văn bản có nội dung liên quan đến Đề mục; đề mục Một số hoạt động kinh doanh đặc thù có
44 văn bản có nội dung thuộc Đề mục, gồm 15 nghị định; 02 quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 27 thông tư (thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Công Thương; Bộ Tài chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông vận tải) và
08 văn bản có nội dung liên quan đến Đề mục.
- Về sự phù hợp của vị trí QPPL trong các đề mục: Về cơ bản, các đại biểu tham dự đánh giá vị trí của các điều trong dự thảo kết quả pháp điển của các đề mục đã bảo đảm đúng nguyên tắc: Điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo trật tự thời gian ban hành đối với các điều của văn bản cùng hiệu lực. Đối với trường hợp một điều quy định chi tiết, hướng dẫn nhiều điều hoặc nhiều điều cùng áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì được thực hiện chỉ dẫn theo quy định.
- Về cấu trúc của đề mục: Cấu trúc của đề mục được xây dựng theo cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc nội dung của đề mục. Theo đó, đề mục Dầu khí có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Dầu khí ngày 06/07/1993 của Quốc hội, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2000/QH10 ngày 09/06/2000 và Luật số 10/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội), bao gồm 09 chương với 51 điều (trong đó có 06 điều đã bị bãi bỏ) và không có thay đổi so với cấu trúc của Luật; đề mục Giao thông đường thủy nội địa có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật số 23/2004/QH11 về Giao thông đường thủy nội địa, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 48/2014/QH13 ngày 17/06/2014 của Quốc hội (gồm 10 chương với 104 điều) và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật; đề mục Một số hoạt động kinh doanh đặc thù là đề mục có cấu trúc đặc biệt, không có văn bản QPPL cao nhất. Cấu trúc đề mục được bố cục gồm 16 chương. Trong đó: 01 chương về quy định chung (gồm các quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng); 01 chương về điều khoản thi hành (gồm các quy định về hiệu lực thi hành, tổ chức thực hiện) của các văn bản QPPL có nội dung thuộc đề mục và 14 chương quy định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đối với 14 lĩnh vực khác nhau, ví dụ:...
Tại cuộc họp, về cơ bản các thành viên Hội đồng thẩm định ghi nhận và đánh giá cao quá trình cũng như chất lượng kết quả pháp điển của 03 đề mục. Tuy nhiên, đối với đề mục Giao thông đường thủy nội địa, Hội đồng thẩm định thấy rằng, một số văn bản QPPL còn hiệu lực, có nội dung thuộc đề mục và chưa được thực hiện pháp điển vào đề mục, đề nghị Bộ Giao thông vận tải phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan pháp điển theo quy định, cụ thể các văn bản sau:
(1) Quyết định số 19/2005/QĐ-BGTVT ngày 25/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm.
(2) Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 23/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về cấp biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch.
(3) Thông tư số 41/2019/TT-BGTVT ngày 30/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2017/TT-BGTVT.
Kết luận cuộc họp, trên cơ sở ý kiến của các thành viên của Hội đồng, đồng chí Nguyễn Duy Thắng - Phó Cục trưởng Cục Kiểm tra VBQPPL thay mặt Hội đồng thẩm định nhận định: Kết quả pháp điển 03 đề mục trên bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 10 Pháp lệnh pháp điển hệ thống QPPL. Tuy nhiên, các cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển cần phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định; sớm chỉnh lý, hoàn thiện Hồ sơ, gửi Bộ Tư pháp sắp xếp vào chủ đề, trình Chính phủ thông qua theo quy định./.
[2] Ngoài ra, có 16 văn bản sửa đổi, bổ sung
[3] Ngoài ra, còn có 15 văn bản sửa đổi, bổ sung
[4] Trong đó, có 01 Điều bị bãi bỏ