Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về Thư viện
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về Thư viện

Thực hiện Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Thư viện[1] (Đề mục 2 thuộc Chủ đề số 41. Văn hóa, thể thao, du lịch). Đến nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong đề mục Thư viện, đồng thời đề mục này cũng đã tổ chức họp thẩm định theo quy định. Sau đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng thẩm định và gửi Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ thông qua trong thời gian tới theo chủ đề “Văn hóa, thể thao, du lịch”.
Đề mục Thư viện có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21/11/2019 của Quốc hội, bao gồm 06 chương với 52 điều và không có thay đổi so với cấu trúc của Luật. Theo đó, đề mục Thư viện được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 12 văn bản gồm 01 Luật; 01 Nghị định; 04 Quyết định của Bộ trưởng và 06 Thông tư (thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể như sau: Luật 46/2019/QH14 Luật Thư viện; Nghị định 93/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện; Quyết định 61/1998/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông; Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; Quyết định 01/2004/QĐ-BGDĐT Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; Quyết định 50/2003/QĐ-BVHTT Về việc quy định mức kinh phí mua sách lý luận, chính trị của hệ thống thư viện; Quyết định 13/2008/QĐ-BVHTTDL Về việc ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động thư viện trường đại học; Thông tư 18/2014/TT-BVHTTDL Quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện; Thông tư 13/2016/TT- BVHTTDL Thông tư quy định quy chế mẫu hoạt động của Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 33/2018/TT-BVHTTDL Thông tư quy định về hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài liệu; Thông tư 01/2020/TT-BVHTTDL Quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện; Thông tư 02/2020/TT-BVHTTDL Quy định về bảo quản, thanh lọc tài nguyên thông tin và tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện; Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL Quy định về đánh giá hoạt động thư viện.
Các nội dung cơ bản trong đề mục Thư viện như sau:
- Chương I gồm 08 điều quy định những vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Chức năng, nhiệm vụ của thư viện; Chính sách của Nhà nước về phát triển sự nghiệp thư viện; Xã hội hóa trong hoạt động thư viện; Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện; Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện.
- Chương II gồm 02 mục quy định về thành lập thư viện, cụ thể như sau:
+ Mục 1 gồm 09 điều quy định về mạng lưới thư viện như: Các loại thư viện (Thư viện bao gồm các loại sau đây: Thư viện Quốc gia Việt Nam; Thư viện công cộng; Thư viện chuyên ngành; Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân; Thư viện cơ sở giáo dục đại học; Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác; Thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; Thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam. Thư viện được tổ chức theo các mô hình sau đây: Thư viện công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản; Thư viện ngoài công lập do tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng dân cư đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô hình khác); Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước; Thư viện công cộng là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp phục vụ Nhân dân; Thư viện chuyên ngành là thư viện có tài nguyên thông tin chuyên sâu về một ngành, lĩnh vực hoặc nhiều ngành, lĩnh vực phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức chủ quản; Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân là thư viện của các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có tài nguyên thông tin tổng hợp, chuyên ngành quốc phòng, an ninh phục vụ cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân trên địa bàn, người đang chấp hành hình phạt tù, học tập, cải tạo trong cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng; Thư viện đại học là thư viện có tài nguyên thông tin phục vụ người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đại học; Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác là thư viện có tài nguyên thông tin phục vụ người học và người dạy trong cơ sở giáo dục; Thư viện cộng đồng là thư viện, có tài nguyên thông tin tổng hợp do cộng đồng dân cư thành lập tại trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn; điểm bưu điện văn hóa xã; nhà văn hóa thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc; khu chung cư; nơi sinh hoạt chung của cộng đồng.
+ Mục 2 gồm 06 điều quy định về thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện như: Điều kiện thành lập thư viện (Thư viện được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây: Mục tiêu, đối tượng phục vụ xác định; Tài nguyên thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của thư viện; Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động thư viện; Người làm công tác thư viện có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với hoạt động thư viện; Người đại diện theo pháp luật của thư viện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ); Thành lập thư viện công lập; Thành lập thư viện ngoài công lập; Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện; Đình chỉ, chấm dứt hoạt động thư viện; Thông báo việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện.
- Chương III gồm 14 điều quy định về hoạt động thư viện như: Nguyên tắc hoạt động thư viện (Lấy người sử dụng thư viện làm trung tâm; tạo lập môi trường thân thiện, bình đẳng; bảo đảm quyền tiếp cận và sử dụng thư viện của tổ chức, cá nhân; Tài nguyên thông tin được thu thập, xử lý, lưu giữ, bảo quản và phổ biến tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và chuẩn nghiệp vụ liên quan trong lĩnh vực thư viện; Thường xuyên đổi mới sáng tạo về quy trình, sản phẩm thông tin, dịch vụ thư viện trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; Thực hiện liên thông thư viện; Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan); Xây dựng tài nguyên thông tin; Xử lý tài nguyên thông tin và tổ chức hệ thống tra cứu thông tin; Bảo quản tài nguyên thông tin; Tạo lập, cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện; Liên thông thư viện; Phát triển văn hóa đọc; Phát triển thư viện số; Hiện đại hóa thư viện; Truyền thông thư viện; Phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức; Nguồn tài chính của thư viện; Hợp tác quốc tế về thư viện; Đánh giá hoạt động thư viện.
- Chương IV gồm 02 mục quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện như:
+ Mục 1 gồm 07 điều quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thư viện, người làm công tác thư viện như: Quyền của thư viện (Xác định nội dung và bình thức hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện; Trao đổi tài nguyên thông tin, tham gia hệ thống thông tin thư viện trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; Từ chối yêu cầu sử dụng tài nguyên thông tin trái với quy định của pháp luật, quy chế, nội quy thư viện; Thu phí, giá từ việc cung cấp dịch vụ thư viện theo quy định của pháp luật; Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, thiết lập cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa thư viện; Vận động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp cho thư viện theo quy định của pháp luật; Mở rộng phục vụ đối tượng người sử dụng thư viện phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế thư viện; Hợp tác quốc tế về thư viện; Xác định hình thức và giá trị bồi thường thiệt hại do người sử dụng thư viện gây ra theo quy trình của pháp luật và nội quy thư viện; Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện chuyên ngành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và thư viện cấp tỉnh được lưu giữ tài nguyên thông tin theo quy định để phục vụ hoạt động nghiên cứu); Trách nhiệm của thư viện (Bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ thư viện được quy định tại Luật Thư viện, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế, nội quy thư viện; Sử dụng hiệu quả nguồn lực trong thư viện; Tổ chức hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện theo quy định tại Luật này và hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện; Tổ chức dịch vụ thư viện; bố trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện sinh hoạt, làm việc, học tập của người sử dụng thư viện; Công bố nội quy, hướng dẫn sử dụng thư viện; Công khai, minh bạch về tài nguyên thông tin và hoạt động của thư viện;  Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và khi được yêu cầu; Quản lý, lưu giữ và tổ chức phục vụ tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định của Luật Thư viện, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế, nội quy thư viện); Quyền của người làm công tác thư viện; Nghĩa vụ của người làm công tác thư viện; Quyền của người sử dụng thư viện; Nghĩa vụ của người sử dụng thư viện; Quyền của người sử dụng thư viện đặc thù.
 + Mục 2 gồm 03 điều quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan như: 1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện (Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí, nhân sự cho thư viện hoạt động và phát triển theo quy định của pháp luật; Quản lý tổ chức và nhân sự thư viện; Ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của thư viện theo quy định của pháp luật; Thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp cho người làm công tác thư viện; Khuyến khích tổ chức, cá nhân nộp tài liệu học tập, bài giảng, tài liệu tham khảo, khóa luận, đồ án, luận văn, luận án, kết quả nghiên cứu khoa học cho thư viện thuộc cơ sở giáo dục, thư viện thuộc cơ quan, tổ chức nơi học tập, nghiên cứu, công tác; Vận động cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương cung cấp miễn phí cho thư viện tài liệu, xuất bản phẩm, ấn phẩm do cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương xuất bản; Có phương án chuyển giao tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động của thư viện công lập; Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật; Thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 của Luật Thư viện khi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện; Bảo đảm điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật; Bảo đảm thư viện trong cơ sở giáo dục có nguồn tài nguyên thông tin phát triển; gắn hoạt động thư viện với chương trình học phù hợp với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục; phân công lãnh đạo trực tiếp phụ trách thư viện và bố trí người làm công tác thư viện có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với hoạt động thư viện; Tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập thư viện có trách nhiệm tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam làm việc tại thư viện được tham gia các tổ chức, đoàn thể và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam); 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý thư viện (Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thư viện, phát triển tài nguyên thông tin và phát triển văn hóa đọc; Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho thư viện; Tạo điều kiện cho người làm công tác thư viện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động thư viện với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tổ chức thực hiện liên thông thư viện với phương thức thích hợp); 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (Cơ quan, tổ chức xuất bản, cơ quan báo chí thực hiện việc nộp xuất bản phẩm, ấn phẩm báo chí cho thư viện theo quy định của pháp luật về xuất bản, báo chí; Người Việt Nam bảo vệ luận án tiến sĩ ở trong nước, nước ngoài; công dân nước ngoài bảo vệ luận án tiến sĩ tại Việt Nam nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam theo quy định của Luật Thư viện và quy định khác của pháp luật có liên quan; Người dạy trong cơ sở giáo dục phối hợp với người làm công tác thư viện hướng dẫn người học sử dụng tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện trong học tập, nghiên cứu; Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thư viện được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây: Tham gia phát triển sự nghiệp thư viện; Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật, chính sách, thành tựu về khoa học thư viện trong nước và nước ngoài; Tư vấn xây dựng tiêu chuẩn về thư viện, chất lượng dịch vụ thư viện và phát triển văn hóa đọc; Tham gia xây dựng và vận động hội viên thực hiện quy tắc ứng xử nghề nghiệp thư viện).
 - Chương V gồm 03 điều quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện như: 1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện của Chính phủ (Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thư viện; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thư viện trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm sau đây: Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển thư viện; Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong hoạt động thư viện; ban hành quy tắc ứng xử nghề nghiệp thư viện; Chỉ đạo thực hiện liên thông thư viện; chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ thư viện, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thư viện, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thư viện; Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thư viện; Xây dựng và hướng dẫn hoạt động phát triển văn hóa đọc; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thư viện theo thẩm quyền; Hợp tác quốc tế về thư viện); 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện của Bộ, cơ quan ngang Bộ (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức và hoạt động thư viện lực lượng vũ trang nhân dân; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoạt động, xây dựng tiêu chuẩn đối với thư viện cơ sở giáo dục; phát triển văn hóa đọc học đường; quản lý công tác đào tạo nhân lực thư viện; quản lý thư viện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan nhà nước có liên quan quản lý hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng trong hoạt động thư viện; chủ trì thực hiện quy định về lưu chiếu; Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hoạt động thư viện; chỉ đạo việc phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trong nước và nước ngoài; Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về thư viện); 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện của Ủy ban nhân dân các cấp (Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thư viện tại địa phương; tổ chức xây dựng, ban hành, thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển thư viện, văn hóa đọc tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin, tri thức của Nhân dân địa phương; Đầu tư phát triển thư viện cấp tỉnh; xây dựng, kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; quy định việc thư viện cấp tỉnh được tiếp nhận xuất bản phẩm xuất bản tại địa phương phù hợp với quy định của pháp luật; Chỉ đạo việc hiện đại hóa thư viện, xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa bàn; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thư viện công cộng và mạng lưới thư viện trên địa bàn).
- Chương VI gồm 02 điều quy định về điều khoản thi hành như: Hiệu lực thi hành (Luật Thư viện có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020; Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thư viện có hiệu lực thi hành); Điều khoản chuyển tiếp (Thư viện thành lập, đăng ký hoạt động trước ngày Luật Thư viện có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không phải thực hiện thủ tục thông báo hoạt động theo quy định của Luật Thư viện).
 Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Thư viện đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về Thư viện đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Ngoài ra, một số quy định trong đề mục Thư viện còn có nội dung liên quan trực tiếp đến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các đề mục khác cũng đã được chỉ dẫn có liên quan đến nhau./.
 
[1] Đề mục Thư viện đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống QPPL. Tuy nhiên, ngày 21/11/2019, Quốc Hội thông qua Luật Thư viện số 46/2019/QH14 thay thế Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/UBTVQH10 ngày 28/12/2000 nên đề mục Thư viện được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện pháp điển lại theo quy định.
 
Phùng Thị Hương
Chung nhan Tin Nhiem Mang