Ngày 20/01/2020, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 02/2020/TT-BYT quy định về trình tự, trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020 thay thế Thông tư số 01/2010/TT-BYT Quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính ngày 06/01/2010 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010.
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Bộ Y tế cập nhật các QPPL mới của Thông tư số 02/2020/TT-BYT vào đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Cụ thể các QPPL mới cập nhật của đề mục Trách nhiệm bồi thường của nhà nước được cập nhật, ghi chú và chủ dẫn trong Bộ pháp điển như sau:
Điều 45.8.TT.20.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 02/2020/TT-BYT Quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính ngày 20/01/2020 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020 )
Thông tư này quy định trình tự, trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
Điều 45.8.TT.20.2. Nguyên tắc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 2 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính khi kết quả này được khẳng định bởi phòng xét nghiệm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải bảo đảm chỉ được thông báo đến các đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2, Điều 4 và khoản 1, Điều 30 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (sau đây viết tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS).
3. Người tiếp cận thông tin, hồ sơ bệnh án của người nhiễm HIV trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao phải bảo đảm bí mật theo quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Phải tư vấn trước và sau khi xét nghiệm cho người được xét nghiệm HIV theo đúng nội dung tư vấn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 2 năm 2015 hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
5. Việc vận chuyển và giao nhận kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải bảo đảm bí mật thông tin của người nhiễm HIV và theo quy định tại khoản 5, Điều 8 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.8. Những hành vi bị nghiêm cấm của Luật 64/2006/QH11 Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ban hành ngày 29/06/2006; Điều 45.8.TT.13.4. Nội dung tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS của Đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người; Điều 45.8.TT.13.5. Nội dung tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV của Đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
Điều 45.8.TT.20.3. Lập, vận chuyển, giao nhận Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 3 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Cơ sở xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính lập Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính (sau đây viết tắt là Phiếu kết quả xét nghiệm):
a) Phiếu kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV bằng kỹ thuật huyết thanh học theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV bằng kỹ thuật sinh học phân tử theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính quy định tại điểm a và b, Khoản này được lập tối thiểu 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở chỉ định làm xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, 01 bản lưu tại cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương và 01 bản trả cho người được xét nghiệm HIV.
2. Vận chuyển, giao nhận Phiếu kết quả xét nghiệm trong cơ sở xét nghiệm
a) Người đứng đầu cơ sở xét nghiệm chịu trách nhiệm xây dựng Quy trình vận chuyển, giao nhận Phiếu kết quả xét nghiệm trong cơ sở xét nghiệm bảo đảm giữ bí mật kết quả xét nghiệm, thông tin, tình trạng nhiễm HIV của người được xét nghiệm HIV;
b) Trường hợp cơ sở xét nghiệm thực hiện vận chuyển, giao nhận Phiếu kết quả xét nghiệm bằng hình thức điện tử phải theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS và Phiếu kết quả xét nghiệm trả cho người được xét nghiệm HIV phải là bản giấy.
3. Vận chuyển, giao nhận Phiếu kết quả xét nghiệm từ cơ sở xét nghiệm đến tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Phiếu kết quả xét nghiệm phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) và đóng dấu niêm phong của cơ sở xét nghiệm nơi gửi Phiếu kết quả xét nghiệm.
phụ lục TT 02-2020.doc
Điều 45.8.TT.20.4. Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 4 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm, trừ các trường hợp sau đây:
1. Người được xét nghiệm HIV không đến nhận kết quả xét nghiệm.
2. Người được xét nghiệm HIV chưa thể tiếp nhận thông tin về tình trạng nhiễm HIV dương tính của bản thân do không đủ sức khỏe, người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính chọn thời gian phù hợp để thông báo cho người được xét nghiệm.
Điều 45.8.TT.20.5. Hình thức thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 5 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Thông báo trực tiếp và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho đối tượng được quy định tại điểm a và b, khoản 1, Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
2. Thông báo trực tiếp hoặc chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm cho các đối tượng được quy định tại điểm c và d, khoản 1, Điều 30 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
3. Thông báo bằng văn bản kèm theo Phiếu kết quả xét nghiệm cho đối tượng được quy định tại điểm đ và e, khoản 1, Điều 30 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 45.8.TT.20.6. Người có trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 6 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Người đứng đầu cơ sở y tế hoặc người được giao nhiệm vụ thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính tại cơ sở y tế có thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm HIV, bao gồm:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cơ sở y tế khác.
2. Người đứng đầu hoặc người được giao nhiệm vụ thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính tại các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
c) Cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Người đứng đầu cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định xét nghiệm HIV với các trường hợp xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của Luật phòng, chống HIV/AIDS.
4. Người nhiễm HIV
a) Thông báo tình trạng nhiễm HIV dương tính của bản thân cho vợ hoặc chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết;
b) Thông báo tình trạng nhiễm HIV dương tính của bản thân cho nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc và điều trị khi tham gia dịch vụ khám, chữa bệnh để phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.28. Xét nghiệm HIV bắt buộc của Đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
Điều 45.8.TT.20.7. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 7 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Trình tự thông báo và trả Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Sau khi nhận Phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 Phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 Phiếu kết quả xét nghiệm cho bác sỹ trực tiếp khám cho người được xét nghiệm;
b) Sau khi bác sỹ trực tiếp khám nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm, bác sỹ trực tiếp tư vấn và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm hoặc chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm cho bộ phận tư vấn hoặc người được giao nhiệm vụ tư vấn và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm.
2. Trường hợp người được xét nghiệm tiếp tục khám các chuyên khoa khác, điều dưỡng hoặc người được phân công nhiệm vụ của phòng, khoa khám ban đầu thông báo trực tiếp kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng hoặc bác sỹ phòng khám tiếp theo trực tiếp khám, điều trị hoặc làm các thủ thuật cho người bệnh.
3. Trường hợp người được xét nghiệm phải nhập viện để điều trị, bác sỹ chuyển hồ sơ, bệnh án kèm theo Phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi người xét nghiệm được chuyển đến để điều trị.
Điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
4. Trường hợp người được xét nghiệm chuyển sang cơ sở y tế khác để điều trị HIV/AIDS: trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 45.8.TT.20.8. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 8 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Trình tự thông báo và trả Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm:
a) Sau khi nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 Phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 Phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh đang điều trị;
b) Điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi người bệnh điều trị có trách nhiệm lưu 01 Phiếu kết quả xét nghiệm vào hồ sơ bệnh án. Việc thông báo và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 7 Thông tư này.
2. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi bệnh nhân đang điều trị:
Sau khi nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm, điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ thông báo kết quả xét nghiệm của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm:
a) Thông báo tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh;
b) Thông báo tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp khám hoặc làm các thủ thuật khác tại các chuyên khoa hoặc phòng khác.
3. Trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ tại khoa hoặc phòng nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh khi chuyển hồ sơ bệnh án.
Điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
4. Trường hợp người bệnh phải chuyển viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm cho cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đến điều trị.
Điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
Điều 45.8.TT.20.9. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người đến xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế khác
(Điều 9 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Sau khi nhận Phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 Phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 Phiếu kết quả xét nghiệm cho bác sỹ trực tiếp khám hoặc trưởng bộ phận tư vấn xét nghiệm cho người được xét nghiệm.
2. Sau khi bác sỹ trực tiếp khám nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm, bác sỹ trực tiếp tư vấn và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm hoặc chuyển Phiếu xét nghiệm cho bộ phận tư vấn xét nghiệm hoặc chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện việc tư vấn trước khi thông báo và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm.
Điều 45.8.TT.20.10. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người đang được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện ma túy
(Điều 10 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Sau khi nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm, người đứng đầu các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là cơ sở quản lý) chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm đến người phụ trách bộ phận y tế hoặc cơ sở y tế của cơ sở quản lý.
2. Người phụ trách bộ phận y tế hoặc cơ sở y tế có trách nhiệm:
a) Lưu Phiếu kết quả xét nghiệm vào hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm;
b) Thông báo về tình trạng HIV dương tính cho người trực tiếp quản lý, chăm sóc, điều trị cho người được xét nghiệm;
c) Tiến hành việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm. Việc trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Trường hợp người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính là người chưa thành niên, việc thông báo và trả Phiếu kết quả xét nghiệm được tiến hành đồng thời cho người chưa thành niên và người giám hộ của người chưa thành niên.
3. Trường hợp người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính chuyển từ cơ sở quản lý này đến cơ sở quản lý khác: người đứng đầu cơ sở quản lý nơi người được xét nghiệm chuyển đi có trách nhiệm chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm của người đó đến cơ sở quản lý nơi người được xét nghiệm chuyển đến.
4. Trường hợp người được xét nghiệm hết thời hạn quản lý tại cơ sở quản lý: người đứng đầu cơ sở quản lý có trách nhiệm trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm.
Điều 45.8.TT.20.11. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
(Điều 11 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
Sau khi nhận được thông báo và Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính của người được xét nghiệm, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã ra quyết định trưng cầu xét nghiệm HIV có trách nhiệm:
1. Chuyển Phiếu kết quả xét nghiệm cho người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng nơi đang quản lý người nhiễm HIV. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm HIV thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Thông báo và trả Phiếu kết quả xét nghiệm cho người phải trưng cầu giám định xét nghiệm HIV khi người đó đang sinh sống ở cộng đồng hoặc tại ngoại.
Điều 45.8.TT.20.12. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của người nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV
(Điều 12 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Sau khi người được xét nghiệm HIV nhận thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính, nhân viên y tế hướng dẫn cho người nhiễm HIV thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình. Trường hợp người nhiễm HIV không thể tự thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình thì được ủy quyền bằng văn bản cho nhân viên y tế (sau đây gọi tắt là người được ủy quyền) thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình. Người được ủy quyền có trách nhiệm bảo mật thông tin, tình trạng của người nhiễm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Sau khi được ủy quyền, người được ủy quyền thực hiện thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV theo hướng dẫn quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 8 Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng.
Điều 45.8.TT.20.13. Trình tự thông báo tình trạng nhiễm HIV dương tính của người nhiễm HIV cho nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc và điều trị khi sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh
(Điều 13 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, người nhiễm HIV có trách nhiệm thông báo tình trạng nhiễm HIV của bản thân cho bác sỹ trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người nhiễm HIV sử dụng dịch vụ khám và điều trị HIV/AIDS, người nhiễm HIV có trách nhiệm xuất trình Phiếu kết quả xét nghiệm cho bác sỹ trực tiếp khám, điều trị HIV/AIDS cho người bệnh.
2. Bác sỹ trực tiếp khám, điều trị cho người nhiễm HIV có trách nhiệm thông báo cho nhân viên y tế khác cùng tham gia chăm sóc và điều trị cho người bệnh.
Điều 45.8.TT.20.14. Trách nhiệm thực hiện
(Điều 14 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS tổ chức triển khai, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Cục Quản lý khám, chữa bệnh tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.
3. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý.
4. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư này.
Điều 45.8.TT.20.15. Điều khoản tham chiếu
(Điều 15 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi.
Điều 45.8.TT.20.16. Hiệu lực thi hành
(Điều 16 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 03 năm 2020.
2. Thông tư số 01/2010/TT-BYT ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trình tự trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 45.8.TT.20.17. Trách nhiệm thi hành
(Điều 17 Thông tư số 02/2020/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2020)
Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết.
2. Các cấu trúc trong đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã bị loại bỏ:
Điều 45.8.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 01/2010/TT-BYT Quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính ngày 06/01/2010 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 32/2013/TT-BYT Hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV ngày 17/10/2013 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)
Điều 45.8.TT.5.2. Nguyên tắc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.3. Tư vấn và trả kết quả xét nghiệm
(Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.4. Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 4 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.5. Trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 5 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.6. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp đến xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế thuộc hệ y tế dự phòng
(Điều 6 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.7. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp được lấy mẫu xét nghiệm HIV tại các cơ sở tư vấn, xét nghiệm tự nguyện
(Điều 7 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.8. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người được xét nghiệm HIV là người đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 8 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.9. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang được điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 9 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.10. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người đang được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, cơ sở chữa bệnh (sau đây gọi tắt là cơ sở)
(Điều 10 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.11. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp xét nghiệm theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân
(Điều 11 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.12. Quy định về vận chuyển, giao nhận kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 12 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.13. Quy định về vận chuyển, giao nhận kết quả xét nghiệm tại các cơ sở không đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính
(Điều 13 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.14. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nơi có thực hiện việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
(Điều 14 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.15. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Điều 15 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.16. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS
(Điều 16 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.17. Điều khoản tham chiếu
(Điều 17 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)
Điều 45.8.TT.5.18. Hiệu lực thi hành
(Điều 18 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)