Cập nhật QPPL mới của Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN vào Đề mục Chuyển giao công nghệ
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Cập nhật QPPL mới của Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN vào Đề mục Chuyển giao công nghệ

Ngày 15/5/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ký ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN về việc hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.  

Căn cứ theo nguyên tắc kỹ thuật pháp điển, Bộ Khoa học và Công nghệ đã thực hiện pháp điển cập nhật các quy phạm pháp luật (gồm 19 điều) của Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN vào nội dung Đề mục Chuyển giao công nghệ (Đề mục số 2 thuộc Chủ đề số 19. Chuyển giao công nghệ của Bộ pháp điển) với ký hiệu mã hóa số thứ tự văn bản trong kết quả pháp điển của Đề mục là TT.12 theo quy định.
Cụ thể 19 điều của Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN được pháp điển vào Đề mục Khoa học và công nghệ với ký hiệu mã hóa các điều lần lượt như sau: Điều 19.2.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 19.2.TT.12.2. Giải thích từ ngữ; Điều 19.2.TT.12.3. Nguyên tắc xử lý rủi ro; Điều 19.2.TT.12.4. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro; Điều 19.2.TT.12.5. Nguồn xử lý rủi ro; Điều 19.2.TT.12.6. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro; Điều 19.2.TT.12.7. Xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản; Điều 19.2.TT.12.8. Hội đồng xử lý rủi ro; Điều 19.2.TT.12.9. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ; Điều 19.2.TT.12.10. Gia hạn nợ; Điều 19.2.TT.12.11. Khoanh nợ; Điều 19.2.TT.12.12. Bán nợ; Điều 19.2.TT.12.13. Xử lý tài sản bảo đảm; Điều 19.2.TT.12.14. Chuyển theo dõi ngoại bảng; Điều 19.2.TT.12.15. Xóa nợ lãi; Điều 19.2.TT.12.16. Xóa nợ gốc; Điều 19.2.TT.12.17. Trách nhiệm của Quỹ; Điều 19.2.TT.12.18. Trách nhiệm của doanh nghiệp; Điều 19.2.TT.12.19. Điều khoản thi hành của Đề mục theo nguyên tắc.
Ví dụ, nội dung một số điều đáng quan tâm của Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN được pháp điển cụ thể như sau:
“Điều 19.2.TT.12.6. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
(Điều 6 Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023)
1. Doanh nghiệp bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, thảm họa, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia.
2. Doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với chủ sở hữu là cá nhân) bị mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích, không còn tài sản để trả nợ; doanh nghiệp đã dừng hoạt động, không còn tài sản và khả năng tài chính để trả nợ; doanh nghiệp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác bao gồm cả việc gặp tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, thay đổi chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến hoạt động thua lỗ, tình hình tài chính khó khăn, không có khả năng hoặc không trả được nợ (gốc, lãi).
3. Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19.2.TT.12.7. Xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản
(Điều 7 Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023)
1. Khi doanh nghiệp gặp rủi ro, Quỹ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bên có liên quan gồm Quỹ, doanh nghiệp và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền (nếu có) tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá về rủi ro và lập biên bản xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp.
2. Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp phải có xác nhận của các bên có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này và cần phải có các nội dung cơ bản gồm mô tả về sự việc xảy ra, rủi ro xảy ra, nguyên nhân xảy ra rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản.
3. Mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp là giá trị quy đổi thành tiền về tài sản và vốn bị tổn thất thực tế tại thời điểm lập biên bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ được thuê các tổ chức, cá nhân có chức năng thẩm định để đánh giá mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Điều 19.2.TT.12.8. Hội đồng xử lý rủi ro
(Điều 8 Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023)
1. Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Hội đồng xử lý rủi ro. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 chủ tịch là 01 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; 01 phó chủ tịch là Giám đốc Quỹ hoặc người được Giám đốc Quỹ ủy quyền; 03 thành viên hội đồng khác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Hội đồng xử lý rủi ro có trách nhiệm xem xét kết quả thẩm định, kết quả đánh giá về rủi ro, báo cáo mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, báo cáo xử lý rủi ro và các thông tin liên quan; có ý kiến về các biện pháp quy định tại các điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Thông tư này để áp dụng phù hợp với yêu cầu xử lý rủi ro của khoản nợ.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xử lý rủi ro được bố trí từ nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ.
Điều 19.2.TT.12.9. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ
(Điều 9 Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023)
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Thông tư này được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền nợ.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không trả được khoản nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
đ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ phải trong phạm vi thời hạn cho vay, không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng và tổng số tiền phải trả nợ theo hợp đồng.
4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.
5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ do doanh nghiệp chuẩn bị gửi đến Quỹ, gồm có:
a) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng hợp đồng; mức thiệt hại về vốn và tài sản; giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro; xây dựng cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý rủi ro;
b) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế trong 02 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm;
c) Bản sao có chứng thực Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị biện pháp xử lý rủi ro;
d) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).
6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; xem xét các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.
Điều 19.2.TT.12.11. Khoanh nợ
(Điều 11 Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023)
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét khoanh nợ.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;
đ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Thời gian khoanh nợ không quá 03 năm và không tính vào thời gian vay vốn. Trong thời gian khoanh nợ, doanh nghiệp không phải chịu lãi phát sinh, chưa phải trả nợ gốc và lãi.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khoanh nợ theo quy định tại các điểm a, b, c, e khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.
5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp và lập báo cáo trong đó có đề cập tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện khoanh nợ.
Điều 19.2.TT.12.13. Xử lý tài sản bảo đảm
(Điều 13 Thông tư số 03/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023)
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét xử lý tài sản bảo đảm.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét xử lý tài sản bảo đảm hoặc Quỹ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm; Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm, phương thức xử lý tài sản bảo đảm phải được quy định trong Hợp đồng tài sản bảo đảm.
4. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm;
b) Trường hợp áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm.
5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý tài sản bảo đảm:
Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý tài sản bảo đảm cho toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, văn bản đề nghị xử lý tài sản bảo đảm không cần có nội dung cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận xử lý rủi ro;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm, Quỹ chuẩn bị hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;
- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);
- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;
- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm (nếu có).
6. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác theo quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
7. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật:
a) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, phần chênh lệch thừa được xử lý theo thỏa thuận tại hợp đồng (nếu có) hoặc chuyển trả cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, xử lý phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 31 Điều lệ Quỹ;
Quỹ có quyền yêu cầu doanh nghiệp thanh toán phần chênh lệch còn thiếu của khoản nợ. Khoản tiền thu được từ phần chênh lệch còn thiếu được thực hiện theo quy định tại khổ thứ 3 điểm b khoản 5 Điều 40 Điều lệ Quỹ.
8. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm.
Chung nhan Tin Nhiem Mang