Các QPPL mới được cập nhật vào đề mục Ngoại hối (Cập nhật quy phạm pháp luật mới ban hành theo Thông tư số 11/2017/TT-NHNN)
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Các QPPL mới được cập nhật vào đề mục Ngoại hối (Cập nhật quy phạm pháp luật mới ban hành theo Thông tư số 11/2017/TT-NHNN)

Ngày 30/8/2017, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 11/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-NHNN ngày 24/7/2014 về việc hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (Thông tư số 11/2017/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2017). Theo nguyên tắc và kỹ thuật pháp điển, đây là văn bản có nội dung thuộc đề mục Ngoại hối.
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy đinh chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện việc cập quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung ban hành theo văn bản nêu vào đề mục Ngoại hối như sau:
STT Các điều/phụ lục biểu mẫu với nội dung được cập nhật theo Thông tư số 11/2017/TT-NHNN trong đề mục Ghi chú điều/ phụ lục biểu mẫu được sửa đổi, bổ sung
của Thông tư số 15/2014/TT-NHNN trong đề mục
1 Điều 22.5.TT.22.5. Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi là Giấy phép) đối với doanh nghiệp trong phạm vi dưới đây:
a) Thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng tiền quy ước;
b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ máy trò chơi điện tử có thưởng có chức năng thu ngoại tệ tiền mặt trực tiếp của người chơi;
c) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam của người chơi;
d) Chi ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản số tiền trả thưởng cho người chơi trúng thưởng;
đ) Chi trả lại ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi không chơi hết đồng tiền quy ước;
e) Chi trả lại ngoại tệ chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi sử dụng không hết số ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;
g) Các hoạt động ngoại hối khác theo quy định tại Thông tư này bao gồm: mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ; tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt; xác nhận số tiền trúng thưởng của người chơi.
2. Việc thu, chi và thực hiện các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến đồng tiền của nước có chung biên giới thực hiện theo quy định tại Hiệp định thanh toán song phương giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng trung ương các nước có chung biên giới. Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thu, chi và các hoạt động ngoại hối khác đối với đồng tiền của nước có chung biên giới cho doanh nghiệp theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự và thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
 
Điều 5 Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có: điểm c khoản 1; khoản 2 có nội dung được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
2 Điều 22.5.TT.22.6. Mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ
Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải mở 01 (một) tài khoản chuyên dùng cho từng loại ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép và được thực hiện các giao dịch thu, chi ngoại tệ như sau:
1. Thu:
a) Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản trong trường hợp nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng tiền quy ước, từ máy trò chơi điện tử có thưởng vượt mức tồn quỹ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam của người chơi;
c) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 để đáp ứng nhu cầu chi trả thưởng hoặc nhu cầu chi rút ngoại tệ tiền mặt quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chi:
a) Chi trả vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài trong trường hợp người chơi trúng thưởng hoặc chơi không hết đồng tiền quy ước;
b) Chi trả số ngoại tệ còn lại vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi không sử dụng hết số ngoại tệ đã chuyển từ tài khoản ở nước ngoài của người chơi vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;
c) Chi rút tiền mặt để duy trì lượng ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
d) Chi bán cho ngân hàng được phép;
đ) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Điều 6 của Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có điểm b khoản 1 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
3 Điều 22.5.TT.22.9a.Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
1. Doanh nghiệp gửi 02 (hai) bộ hồ sơ bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
2. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt, trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được xác nhận bởi người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
3. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, doanh nghiệp được lựa chọn nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính
Điều 9a Thông tư số 15/2014/TT-NHNN được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
4 Điều 22.5.TT.22.10. Thủ tục cấp Giấy phép
1. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nhu cầu thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác quy định tại Thông tư này làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) hoặc Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng sau khi Nghị định 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành);
d) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ và gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) kèm theo ý kiến đánh giá bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về thành phần hồ sơ.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
4. Thời hạn của Giấy phép tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Trường hợp doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy phép tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực thi hành.
Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có các khoản 1, 3,4 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
5 Điều 22.5.TT.22.11. Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép
1. Cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
d) Thời hạn của Giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất.
2. Điều chỉnh Giấy phép:
a) Doanh nghiệp được điều chỉnh Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi tên doanh nghiệp;
- Thay đổi ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ;
- Thay đổi mức tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt.
b) Doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh nội dung Giấy phép làm thủ tục đề nghị điều chỉnh Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
(i) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;   
(ii) Văn bản, giấy tờ chứng minh nội dung điều chỉnh phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu có);
c) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
đ) Thời hạn của Giấy phép được điều chỉnh là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất;
e) Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải mở tài khoản chuyên dùng mới và chuyển số dư ngoại tệ còn lại từ tài khoản chuyên dùng cũ sang tài khoản chuyên dùng mới hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng thời làm thủ tục đóng tài khoản chuyên dùng cũ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục số 04);
g) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối).
3. Gia hạn Giấy phép:
a) Trong thời hạn tối thiểu là 30 (ba mươi) ngày trước khi Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp hết thời hạn, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị gia hạn Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
(i) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này; 
(ii) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Thủ tục gia hạn Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
d) Thời hạn của Giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này;
đ) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày được gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối).
Điều 11 Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có: điểm a khoản 1; điểm b khoản 2 và điểm a, điểm d khoản 3 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
6 Điều 22.5.TT.22.14. Trách nhiệm của ngân hàng được phép
1. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các giấy tờ, chứng từ do người chơi, doanh nghiệp xuất trình để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, chuyển ngoại tệ, xác nhận về số ngoại tệ mang ra nước ngoài của người chơi (theo mẫu tại Phụ lục số 05).
Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành.
2. Lưu giữ các giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch ngoại hối theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Phát hiện các hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này của doanh nghiệp hoặc của người chơi, kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài để có biện pháp xử lý.
4. Chấp hành đúng các quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, ngân hàng được phép đáp ứng nhu cầu ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ theo hạn mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 14 Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có khoản 5 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
7 Điều 22.5.TT.22.15. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Niêm yết, thông báo công khai tỷ giá chuyển đổi giữa mệnh giá đồng tiền quy ước với đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ.
2. Thực hiện xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi (theo mẫu tại Phụ lục số 06), cung cấp giấy tờ, chứng từ có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của số tiền trúng thưởng, trả thưởng, số tiền đổi từ đồng tiền quy ước do người chơi không chơi hết làm cơ sở để ngân hàng được phép xác nhận việc mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, nộp ngoại tệ vào tài khoản của người chơi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Giấy xác nhận chỉ có giá trị sử dụng 01 (một) lần trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành.
3. Xuất trình đầy đủ giấy tờ, chứng từ cho ngân hàng được phép khi thực hiện giao dịch nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ và giao dịch bán, chuyển ngoại tệ.
4. Thực hiện chế độ ghi chép, thống kê, lưu giữ chứng từ theo quy định liên quan của pháp luật.
5. Xây dựng Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: quy trình thu, chi ngoại tệ; quy trình kiểm soát nguồn thu, chi ngoại tệ đảm bảo quy định về phòng chống rửa tiền, bảo đảm an toàn đối với lượng tiền mặt thu được trong quá trình kinh doanh; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
6. Chấp hành đúng các quy định tại Giấy phép, các quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Hàng quý, trước ngày 10 (mười) tháng đầu quý sau, doanh nghiệp phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài về tình hình thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (theo mẫu tại Phụ lục số 07).
8. Được mua ngoại tệ để phục vụ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp quy định tại Điều 5 Thông tư này trên cơ sở xuất trình chứng từ, giấy tờ đảm bảo giao dịch hợp pháp, hợp lệ.
Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có khoản 8 được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
8 Điều 22.5.TT.22.17. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thời hạn chuyển tiếp:
Các doanh nghiệp đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thu, chi ngoại tệ tiền mặt đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để chuyển đổi văn bản chấp thuận trước đây sang Giấy phép.
2. Phạm vi chuyển tiếp:
Các hoạt động thu, chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đang được doanh nghiệp thực hiện theo văn bản chấp thuận trước đây của Ngân hàng Nhà nước được chuyển đổi tương ứng sang Giấy phép trong phạm vi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi:
a) Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Giấy phép bao gồm:
(i) Đơn đề nghị chuyển đổi Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 08 đính kèm Thông tư này;
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
(iii) Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng) hoặc Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (đối với doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính chuyển đổi sang Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng);
(iv) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
(v) Văn bản chấp thuận hoạt động thu chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp;
(vi) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước cấp văn bản chấp thuận theo mẫu tại Phụ lục số 09 đính kèm Thông tư này;
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
4. Thời hạn của Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
Điều 17 Thông tư số 15/2014/TT-NHNN có: khoản 1; điểm a khoản 3 được sửa đổi, bổ sung và khoản 4 được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
9 Phụ lục 01, 02, 03, 04, 06, 07, 08, 09 Các phụ lục 01, 02, 03, 04, 06, 07, 08, 09 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-NHNN được thay thế bằng các phụ lục 01, 02, 03, 04, 06, 07, 08, 09 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2017/TT-NHNN theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 11/2017/TT-NHNN
 
Huỳnh Hữu Phương
Chung nhan Tin Nhiem Mang