Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về tín ngưỡng, tôn giáo
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về tín ngưỡng, tôn giáo

Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Tín ngưỡng, tông giáo (Đề mục số 1 thuộc Chủ đề số 38). Đến nay, Bộ Nội vụ đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong đề mục Tín ngưỡng, tông giáo và đã được thẩm định thông qua theo quy định. Đề mục Tín ngưỡng, tông giáo có cấu trúc gồm 09 chương (theo cấu trúc của Luật Tín ngưỡng, tông giáo) với 106 Điều. Theo đó, đề mục Tín ngưỡng, tông giáo được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 04 văn bản, cụ thể như sau: Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định 162/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Quyết định 32/2018/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ; Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV Hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Tín ngưỡng, tôn giáo” như sau:
- Chương I gồm 10 điều quy định về các vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Các hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương II gồm 08 điều quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tông giáo như: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam; Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; Trách nhiệm của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; Trách nhiệm của người phụ trách (trụ trì), Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo (nếu có); Trách nhiệm của khách tham quan, người tham gia các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
- Chương III gồm 09 điều quy định về hoạt động tín ngưỡng như: Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng; Nguyên tắc thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; Đăng ký hoạt động tín ngưỡng; Biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; Tiếp nhận hồ sơ; Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ; Tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng định kỳ nhưng có thay đổi; Quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng.
- Chương IV gồm 09 điều quy định về đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo như: Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; Trình tự, thủ tục thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; Trình tự, thủ tục thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung; Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; Trình tự, thủ tục thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Trình tự, thủ tục thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Hoạt động của tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.
- Chương V gồm 28 điều quy định về tổ chức tôn giáo như: Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo; Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo; Hiến chương của tổ chức tôn giáo; Sửa đổi hiến chương; Tên của tổ chức tôn giáo; Thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo; Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; Tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc; Giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương; Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật; Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc; Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc; Thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành; Cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc; Điều kiện thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo; Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo; Hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo; Hướng dẫn chương trình, nội dung giảng dạy môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam; Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo; Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo; Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật; Trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo; Chấm dứt hoạt động, quyền khiếu nại của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo khi bị giải thể.
 - Chương VI gồm 15 điều quy định về hoạt động tôn giáo; hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo như: Thông báo danh mục hoạt động tôn giáo; Hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; Cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp; Sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam; Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam; Tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài; Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài; Trình tự, thủ tục chấp thuận việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; Trình tự, thủ tục đăng ký làm chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài; Hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ; Gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài; Hoạt động xuất bản, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
- Chương VII gồm 08 điều quy định về tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo như:  Việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo; Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Thực hiện nếp sống văn minh trong việc quản lý, sử dụng nguồn công đức; Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo; Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ; Di dời công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo.
- Chương VIII gồm 11 điều quy định về quản lý nhà nước và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo: Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; Trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; Trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các Cơ quan liên quan; Vị trí và chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn và Cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ; Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tín ngưỡng, tôn giáo; Xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Xử lý cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ.
- Chương IX gồm 08 điều quy định về điều khoản thi hành như: Hiệu lực thi hành; Điều khoản chuyển tiếp; Quy định chi tiết; Hiệu lực thi hành; Tổ chức thực hiện.
Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Tín ngưỡng, tôn giáo đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về tín ngưỡng, tôn giáo đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Ngoài ra, một số quy định liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo được pháp điển vào đề mục khác thì cũng được chỉ dẫn có liên quan đến nhau./.
Huỳnh Hữu Phương
Chung nhan Tin Nhiem Mang