Hệ thống quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương có thẩm quyền ban hành còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Chuyển giao công nghệ
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Khoa học và Công nghệ đã chủ trì thực hiện pháp điển Đề mục Chuyển giao công nghệ (Đề mục số 2 thuộc Chủ đề số 19 – Khoa học, công nghệ). Đến nay, Bộ Khoa học và Công nghệ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện pháp điển xong Đề mục Chuyển giao công nghệ. Đề mục này đã được tổ chức họp thẩm định và Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển Đề mục, ký xác thực theo quy định để gửi hồ sơ kết quả pháp điển đối với Đề mục đến Bộ Tư pháp tổng hợp, trình Chính phủ xem xét thông qua trong thời gian tới.
Đề mục Chuyển giao công nghệ có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội (Luật gồm có 06 chương với 60 điều) và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật.
Theo đó, Đề mục Chuyển giao công nghệ được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 12 văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau: Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về chuyển giao công nghệ; Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông; Thông tư số 03/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; Thông tư số 04/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tiêu chí đánh giá đề tài, dự án thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; Thông tư liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; Thông tư liên tịch số 120/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; Thông tư liên tịch số 45/2015/TT-BTNMT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật chuyển giao công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường; Thông tư số 04/2018/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp; Thông tư số 02/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; mẫu văn bản trong hoạt động cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ; Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.
Trên cơ sở đó, các nội dung cơ bản trong mỗi chương của Đề mục Chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện pháp điển như sau:
- Chương I gồm 28 điều là các quy định chung như: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ; Đối tượng công nghệ được chuyển giao (gồm có: Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; Phương án, quy trình công nghệ, giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng vừa nêu) và trường hợp đối tượng công nghệ chuyển giao được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; Hình thức chuyển giao công nghệ (gồm có: Chuyển giao công nghệ độc lập; Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư, góp vốn bằng công nghệ, nhượng quyền thương mại, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, mua, bán máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng như đã nêu trên; Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật); Phương thức chuyển giao công nghệ (Chuyển giao tài liệu về công nghệ; Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận; Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận; Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo một trong các đối tượng chuyển giao như đã nêu trên; Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận); Quyền chuyển giao công nghệ; và công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao, công nghệ cấm chuyển giao; Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ (ví dụ như: Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học; Vi phạm quy định về quyền chuyển giao công nghệ; Lừa dối, giả tạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư; Cản trở, từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép).
- Chương II gồm 09 điều là quy định cơ bản trong vấn đề thẩm định công nghệ dự án đầu tư, như: Thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư (quy định việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, trong giai đoạn quyết định đầu tư và quy định về trường hợp triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc điều chỉnh, thay đổi công nghệ); Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư; Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư; Nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư ((1) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, nội dung giải trình bao gồm: Phân tích và lựa chọn phương án công nghệ; Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; dự kiến danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ thuộc phương án công nghệ lựa chọn; Tài liệu chứng minh công nghệ đã được kiểm chứng, nếu có; Dự kiến kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ, nếu có; Điều kiện sử dụng công nghệ; Đánh giá sơ bộ tác động của công nghệ đến môi trường, nếu có; Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ; (2) Trong giai đoạn quyết định đầu tư, nội dung giải trình bao gồm: Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ; Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm; Khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho dây chuyền công nghệ; Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ; Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật); Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư; Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu tư; Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư ((1) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, nội dung thẩm định về: Sự phù hợp của phương án công nghệ được lựa chọn; Việc kiểm chứng sử dụng công nghệ tại các quốc gia phát triển, nếu có; Việc đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho vận hành dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư, nếu có; Việc đáp ứng các điều kiện sử dụng công nghệ; Sơ bộ tác động ảnh hưởng của công nghệ đến môi trường; Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu có; Đối với dự án đầu tư trong khu công nghệ cao, nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực hiện theo quy định nêu trên và đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; (2) Trong giai đoạn quyết định đầu tư, nội dung thẩm định về: Sự phù hợp của công nghệ, máy móc, thiết bị với phương án được lựa chọn trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có liên quan; Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm; Sự phù hợp, khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho việc vận hành công nghệ, máy móc, thiết bị; Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị; Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật); Thực hiện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Chương III gồm 20 điều là các quy định cơ bản về hợp đồng chuyển giao công nghệ, như: Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ; Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ; Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ; Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ (trong đó, (1) bên giao công nghệ có quyền sau đây: Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; Các quyền khác theo quy định của pháp luật; (2) bên giao công nghệ có các nghĩa vụ đáng lưu ý sau đây: Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; ...); Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ; Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ; Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao (theo đó, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và hằng năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ - theo quy định của Thông tư số 02/2018/TT-BKHCN); Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ; Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; Đăng ký chuyển giao công nghệ; Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi; Gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ; Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (theo đó, cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có trách nhiệm giữ bí mật thông tin hồ sơ).
- Chương IV gồm 04 mục với ... điều là các quy định về biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Cụ thể:
+ Mục 1 gồm 98 điều với các quy định về thúc đẩy ứng dụng, đổi mới công nghệ, như về: Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ; Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ; Thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (trong đó, nội dung hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp bao gồm: Đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo; Đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ; Thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các bên); Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn; Khuyến khích hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung; Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ; Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương; Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; Giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí; Phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước; Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu; Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư; Thủ tục, thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý; Ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm mới, công nghệ mới; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (trong đó, Bộ Khoa học và Công nghệ có các quy định cụ thể: về đề xuất đề tài, dự án; về Hội đồng khoa học và công nghệ xác định đề tài, dự án; về tổ chức phiên họp Hội đồng; về phê duyệt Danh mục đề tài, dự án; về hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp; về nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp; về Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề tài, dự án; về đánh giá hồ sơ đề tài, dự án; về nguyên tắc, trình tự, nội dung và phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề tài, dự án; về phê duyệt kết quả; về Hội đồng thẩm định đề tài, dự án; về hồ sơ thẩm định đề tài, dự án; về thẩm định nội dung, kinh phí của đề tài, dự án; về phê duyệt kết quả thẩm định; về tiêu chí đánh giá đề tài, dự án thuộc Chương trình; về nhiệm vụ của Chương trình; về mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình; về tiêu chí dự án đổi mới công nghệ; về tiêu chí dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm; về tiêu chí dự án xây dựng đồng bộ hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng; về tiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ; về tiêu chí dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; về tiêu chí dự án tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; về tổ chức bộ máy quản lý Chương trình; về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ; về trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; về trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án; về xây dựng Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình; về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án; về phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; về ký Hợp đồng; về kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình; về điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện; về đánh giá đề tài, dự án và Chương trình; về công nhận kết quả đề tài, dự án; về thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề tài, dự án; về xử lý tài sản; về thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình; ...); Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (trong đó, liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ có các quy định cụ thể: về nguyên tắc quản lý tài chính của Quỹ; về nguồn vốn hoạt động của Quỹ; về trách nhiệm của các cơ quan liên quan; về nguyên tắc sử dụng và bố trí vốn cho Quỹ; về lập và phê duyệt kế hoạch tài chính hằng năm của Quỹ; về quản lý và lập kế hoạch tài trợ; về nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ; về nội dung chi hoạt động của Quỹ; về chế độ tài chính của Quỹ; về phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ; về công tác thống kê, kế toán và quyết toán; về kiểm tra tài chính; ...); Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực.
+ Mục 2 gồm 11 điều với các quy định về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, như: Biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ; Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ; Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng; Trình tự, thủ tục mua sáng chế, sáng kiến; Thúc đẩy khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; Hỗ trợ, nâng cao năng lực khai thác thông tin phục vụ tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ; Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ.
+ Mục 3 gồm 13 điều với các quy định về dịch vụ chuyển giao công nghệ, như: Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ (Môi giới chuyển giao công nghệ; Tư vấn chuyển giao công nghệ; Đánh giá công nghệ; Thẩm định giá công nghệ; Giám định công nghệ; Xúc tiến chuyển giao công nghệ); Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ; Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ; Trách nhiệm báo cáo của tổ chức đánh giá, giám định công nghệ và của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; Điều kiện đặc thù đối với tổ chức thẩm định giá công nghệ; Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ; Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ; Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ; Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ; Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ; Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ; Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
+ Mục 4 gồm 47 điều với các quy định về chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, như: Công nghệ khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Mục tiêu của khuyến nông; Nguyên tắc hoạt động khuyến nông; Đối tượng chuyển giao và đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Xây dựng và nhân rộng mô hình; Tư vấn và dịch vụ khuyến nông; Hợp tác quốc tế về khuyến nông; Hình thức hoạt động khuyến nông, hình thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Chương trình khuyến nông trung ương; Yêu cầu đối với dự án khuyến nông trung ương; Tiêu chí đăng ký tham gia chủ trì dự án khuyến nông trung ương; Xây dựng, phê duyệt danh mục dự án khuyến nông trung ương thực hiện hàng năm; Hồ sơ dự án khuyến nông trung ương; Phê duyệt dự án khuyến nông trung ương; Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông trung ương; Điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương; Nghiệm thu kết quả dự án khuyến nông trung ương; Quản lý kế hoạch khuyến nông địa phương; Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình; Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông; Xã hội hóa khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Nguồn kinh phí khuyến nông; Sử dụng kinh phí khuyến nông; Trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tiêu chí công nhận tiến bộ kỹ thuật; Hồ sơ đăng ký, tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, công nhận tiến bộ kỹ thuật; Ban hành Danh mục tiến bộ kỹ thuật; ...
- Chương V gồm 17 điều với các quy định về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ, như: Trách nhiệm của Chính phủ; Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ (theo đó, có các quy định đáng lưu ý đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, chẳng hạn: quy định về công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; quy định về nguyên tắc đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất; quy định về nhóm hiện trạng thiết bị, công nghệ; quy định về nhóm hiệu quả khai thác công nghệ; quy định về quy định về nhóm năng lực tổ chức - quản lý; quy định về nhóm năng lực nghiên cứu, phát triển; quy định về nhóm năng lực đổi mới sáng tạo; quy định về phương pháp đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; quy định về phương pháp đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của ngành, lĩnh vực sản xuất; quy định về quy trình đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất; quy định về kinh phí thực hiện); Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao công nghệ.
- Chương VI về các điều khoản thi hành, gồm các quy định về hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành, điều khoản chuyển tiếp của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật đã được pháp điển vào Đề mục Chuyển giao công nghệ như đã nêu ở trên.
Như vậy, thông qua việc thực hiện pháp điển Đề mục Chuyển giao công nghệ đã xác định được hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban hành trực tiếp thuộc lĩnh vực chuyển giao công nghệ và đang còn hiệu lực được tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu. Ngoài ra, các quy định trong Đề mục Chuyển giao công nghệ còn có nội dung liên quan trực tiếp đến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc một số đề mục khác cũng được nghiên cứu, thực hiện chỉ dẫn trong nội dung của Đề mục này./.
Huỳnh Hữu Phương
Các tin khác
Cập nhật Thông tư số 03/2020/TT-BTP ngày 28/4/2020 của Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý
Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển đề mục Điều ước quốc tế
Cập nhật nội dung các quy định của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch vào đề mục Quốc tịch Việt Nam
Cập nhật Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Cập nhật Nghị định số 18/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Cập nhật Thông tư 04/2020/TT-BYT quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Cập nhật Thông tư số 06/2020/TT-BTTTT ngày 03/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Định mức đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu
Cập nhật Thông tư 03/2020/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc