Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về công nghiệp quốc phòng
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan pháp điển xong đề mục “Công nghiệp quốc phòng”. Đến nay, đề mục này đã được thẩm định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và chuẩn bị trình Chính phủ thông qua.
Theo đó, đề mục này có cấu trúc gồm 07 chương (85 Điều) theo cấu trúc của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng năm 2008 và được pháp điển từ 05 văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể: Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng năm 2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 46/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng; Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Thông tư số 34/2012/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng.
Các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Công nghiệp quốc phòng” như sau:
- Chương I gồm 31 điều quy định về các vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của các quy định trong đề mục này; Giải thích từ ngữ; Vị trí, nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng; Nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; Nguyên tắc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Phương thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận; Lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng được miễn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận; Đối tượng tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được miễn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận; Hồ sơ thẩm định; Trình tự thẩm định; Thời gian thẩm định; Hội đồng thẩm định; Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định; Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận; Thẩm quyền ký kết hợp đồng; Nghiệm thu và bảo hành sản phẩm; Thông báo nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng; Các hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương II gồm 08 điều quy định về tổ chức hoạt động công nghiệp quốc phòng như: Cơ sở công nghiệp quốc phòng; Hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Hoạt động của cơ sở công nghiệp động viên; Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Đặt hàng quốc phòng; Ký kết hợp đồng quốc phòng.
- Chương III gồm 10 điều quy định về quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng như: Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng; Trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng; Báo cáo, thanh tra, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Xử lý vi phạm.
- Chương IV gồm 09 điều quy định về nguồn lực xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng như: Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng; Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng; Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; Sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Đất phục vụ công nghiệp quốc phòng; Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng; Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng.
- Chương V gồm 10 điều quy định về chính sách đối với công nghiệp quốc phòng như: Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên; Chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động; Chính sách của Nhà nước đối với người nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Chế độ phụ cấp thu hút đối với người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật đầu ngành; Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với người đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
- Chương VI gồm 08 điều quy định về quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng như: Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng; Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng; Nhiệm vụ của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng; Nhiệm vụ của Cục Kế hoạch và Đầu tư; Nhiệm vụ của Cục Tài chính; Nhiệm vụ của cơ quan và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị có nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng và được giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng quốc phòng; Nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
- Chương VII gồm 09 điều quy định về điều khoản thi hành như: hiệu lực thi hành của các văn bản sử dụng pháp điển vào đề mục và trách nhiệm thi hành của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Như vậy, có thể nói, thông qua việc pháp điển này và đây cũng là lần đầu tiên toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật.
Vũ Thị Mai