Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan pháp điển xong đề mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật”. Đến nay, đề mục này đã được thẩm định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và chuẩn bị trình Chính phủ thông qua.
Theo đó, đề mục này được pháp điển từ 13 văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc đề mục gồm: Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; Nghị định 28/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định 06/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Quyết định 27/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Nghị quyết liên tịch 04/1985/NQLT giữa Ban Bí thư Trung Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Bộ Tư pháp về việc tăng cường giáo dục pháp luật trong đoàn thanh niên và thanh niên; Nghị quyết liên tịch 01/1999/NQLT-TP-VHTT-NNPTNT-DTMN-ND của Bộ Tư pháp về việc phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người; Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN giữa Bộ Tư pháp và Trung ương Hội cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh; Thông tư 96/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; Thông tư 47/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải; Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP giữa Bộ Tài chính và bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Thông tư 10/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
Về cấu trúc đề mục: Đề mục này có cấu trúc 08 chương, 134 điều gồm: Chương I - về các quy định chung; Chương II - về hình thức, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật; Chương III - về trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Chương IV - về các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Chương V - về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Chương VI - về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực; Chương VII - về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Chương VIII - về điều khoản thi hành. Trong đó, các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật” như sau:
- Chương I gồm 26 điều về các quy định chung như: Phạm vi điều chỉnh, Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân; Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Chính sách hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với một số tổ chức hành nghề về pháp luật và tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật; Các nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật; Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật; Trách nhiệm hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật và trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật; Các hành vi bị cấm.
- Chương II gồm 03 mục, 23 điều. Trong đó, Mục 1 quy định về nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Cụ thể: Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật; Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật; Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật; Xây dựng Tủ sách pháp luật; Quản lý Tủ sách pháp luật; Khai thác Tủ sách pháp luật; Họp báo, thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật; Đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; Tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Mục 2 quy định về nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật một số đối tượng đặc thù. Cụ thể: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo. Mục 3 quy định về giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Cụ thể: Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Hình thức giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chương III gồm 02 mục, 18 điều. Trong đó, Mục 1 quy định về trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, tổ chức. Cụ thể: Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán Nhà nước; Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Trách nhiệm của tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp; Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Trách nhiệm của gia đình. Mục 2 quy định về trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cá nhân. Cụ thể: Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân; Báo cáo viên pháp luật; Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật; Tuyên truyền viên pháp luật và những người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở; Phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Công nhận báo cáo viên pháp luật; Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; Công nhận tuyên truyền viên pháp luật; Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
- Chương IV gồm 07 điều quy định về các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như: Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Bảo đảm về tổ chức và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Biện pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Biện pháp quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật; Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật; Biện pháp bảo đảm về tài chính cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Chương V gồm 01 điều ban hành kèm theo 02 Phụ lục về: Các tiêu chí tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Các tiêu chí tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
- Chương VI gồm 06 mục, 40 điều quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực. Trong đó, Mục 1 quy định về tăng cường giáo dục pháp luật trong đoàn thanh niên và thanh niên. Cụ thể: Nội dung phối hợp; Những nguyên tắc và biện pháp phối hợp thực hiện. Mục 1 quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Cụ thể: Mục đích, yêu cầu; Nội dung phổ biến giáo dục pháp luật; Hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; Một số công việc trước mắt; Biện pháp bảo đảm thực hiện. Mục 3 quy định về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cựu chiến binh. Cụ thể: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Kinh phí bảo đảm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với cựu chiến binh. Mục 3 quy định về tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ. Cụ thể: Nguyên tắc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương, cơ chế và nội dung phối hợp trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam; Kinh phí bảo đảm. Mục 5 quy định về phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Cụ thể: Mục đích, yêu cầu của việc phối hợp; Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; Xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; Phối hợp biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng danh mục các thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Phối hợp xây dựng tủ sách pháp luật, xây dựng các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật; Phối hợp nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi môn học Giáo dục công dân và môn học Pháp luật; Phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục; Trách nhiệm của cơ quan tư pháp; Trách nhiệm của nhà trường; Kinh phí thực hiện. Mục 6 quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể: Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Phân loại đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật; Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật; Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên pháp luật; Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải.
- Chương VII gồm 07 điều quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Nguyên tắc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; Nguồn kinh phí thực hiện; Nội dung chi; Mức chi; Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Chương VII gồm 12 điều quy định về điều khoản thi hành như: Hiệu lực thi hành; Trách nhiệm thi hành; Điều khoản chuyển tiếp.
Như vậy, có thể nói, thông qua việc pháp điển này và đây cũng là lần đầu tiên toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật.