Cập nhật QPPL mới của Thông tư số 07/2023/TT-BQP vào Đề mục Xử lý vi phạm hành chính
Ngày 27 tháng 01 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký ban hành Thông tư số 07/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia, trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông tư số 07/2023/TT-BQP gồm 04 chương với 20 điều. Đây là văn bản quy phạm pháp luật được xác định thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. Thông tư này thay thế Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước đây đã được pháp điển.
Căn cứ theo nguyên tắc của kỹ thuật pháp điển quy định tại Điều 13 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp (Bộ Tư pháp là cơ quan đã được Thủ tướng Chính phủ phân công làm cơ quan chủ trì pháp điển đối với Đề mục Xử lý vi phạm hành chính) thực hiện pháp điển cập nhật các quy phạm pháp luật của Thông tư số 07/2023/TT-BQP vào Đề mục Xử lý vi phạm hành chính (Đề mục số 13 thuộc Chủ đề số 39 Trật tự, an toàn xã hội) theo quy định.
Trên cơ sở đó, các điều của Thông tư số 07/2023/TT-BQP nêu trên với ký hiệu mã hóa số thứ tự văn bản này trong kết quả pháp điển của Đề mục là TT.67 được thể hiện như dưới đây:
Các Điều 39.13.TT.67.1 và Điều 39.13.TT.67.2 được pháp điển vào nhóm các điều quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Đề mục với nội dung như sau:
Điều 39.13.TT.67.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 07/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 27/01/2023 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
Thông tư này hướng dẫn thực hiện khoản 1, khoản 2 Điều 4; Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm a khoản 2 Điều 11; Điều 12; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 23; khoản 1 Điều 30 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 24, khoản 26, khoản 27, khoản 28 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP và quy định bổ sung tại khoản 13, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19 và khoản 46 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP.
Điều 39.13.TT.67.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Các điều còn lại của Thông tư số 07/2023/TT-BQP được pháp điển, sắp xếp tập trung tại Mục 13 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu thuộc Chương IV Phần thứ hai của Đề mục (dưới một số điều được quy định chi tiết tương ứng của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP có ký hiệu mã hóa văn bản là NĐ.15). Trong đó, đáng chú ý có một số điều sau đây:
Điều 39.13.TT.67.3. Xác định mức tiền phạt trong các trường hợp cụ thể
(Điều 3 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.
2. Xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).
Điều 39.13.TT.67.4. “Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
(Điều 4 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:
a) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.
d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.
đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 39.13.TT.67.6. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
(Điều 6 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng các biện pháp cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân ngay trước hoặc trong quá trình khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự và đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận đó là hành vi gian dối, như: Sử dụng các loại thuốc, chất kích thích, chất cấm; tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe của bản thân, hoặc biện pháp khác làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.
b) Sửa chữa kết quả phân loại sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
c) Nhờ người khác kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.
2. Hành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.
Điều 39.13.TT.67.7. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
(Điều 7 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người có trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ của mình đối với việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
2. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám, hoặc không thể tham gia dân quân tự vệ.
3. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để việc tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc làm cho người được triệu tập tham gia huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ huấn luyện theo quy định.
4. Hành vi “cản trở” quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, hoặc thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39.13.TT.67.10. Biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự
(Điều 10 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
Biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân tiếp tục phải thực hiện các quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ vào đợt kiểm tra, khám sức khỏe, nhập ngũ lần kế tiếp theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan ngay sau khi có quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 39.13.TT.67.16. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt
(Điều 16 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.
2. Nội dung của quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.
3. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.
4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 39.13.TT.67.17. Hình thức, thủ tục nộp tiền phạt
(Điều 17 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nộp tiền phạt theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, thực hiện thủ tục nộp tiền phạt theo quy định tại Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
3. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Điều 39.13.TT.67.18. Quy định chuyển tiếp
(Điều 18 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu xảy ra trước ngày 22 tháng 7 năm 2022 và đang trong quá trình giải quyết thì áp dụng Nghị định số 120/2013/NĐ-CP và Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu để giải quyết.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu xảy ra trước ngày 22 tháng 7 năm 2022 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, được áp dụng các quy định của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP và Thông tư này để xử lý nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để giải quyết.
Điều 39.13.TT.67.19. Hiệu lực thi hành
(Điều 19 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2023 và thay thế Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Điều 39.13.TT.67.20. Trách nhiệm thi hành
(Điều 20 Thông tư số 07/2023/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023)
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp văn bản viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Thanh tra Bộ Quốc phòng) xem xét giải quyết.
Huỳnh Hữu Phương