Ngày 29 tháng 12 năm 2023 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BTP quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Thông tư số 09/2023/TT-BTC gồm 24 điều với các Phụ lục, biểu mẫu về sơ đồ quy đình giám định trong lĩnh vực tư pháp và 11 biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2023.
Theo đó, căn cứ theo nguyên tắc kỹ thuật pháp điển quy định tại Điều 13 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp đã thực hiện pháp điển cập nhật các quy phạm pháp luật (24 điều) của Thông tư số 09/2023/TT-BTP vào nội dung Đề mục Giám định tư pháp (Đề mục số 3 thuộc Chủ đề số 4. Bổ trợ tư pháp của Bộ pháp điển) với ký hiệu mã hóa số thứ tự văn bản trong kết quả pháp điển của Đề mục này là TT.35 theo quy định. Cụ thể 24 điều của Thông tư số 09/2023/TT-BTP được pháp điển vào Đề mục Giám định tư pháp với ký hiệu mã hóa các điều lần lượt (sắp xếp lần lượt theo số thứ tự từng điều - theo nguyên tắc pháp điển về công tác giám định tư pháp trong các lĩnh vực khác của Đề mục - các điều từ Điều 3 đến Điều 22 của Thông tư này được pháp điển, sắp xếp lần lượt trong Mục 14 về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp thuộc Chương VIII về công tác giám định tư pháp trong các lĩnh vực - là Chương được bổ sung trong cấu trúc của Đề mục Giám định tư pháp theo kỹ thuật pháp điển đã được quy định; còn Điều 4.3.TT.35.1. Phạm vi điều chỉnh và Điều 4.3.TT.35.2. Đối tượng áp dụng được sắp xếp vào Chương I về những quy định chung hay Điều 4.3.TT.35.23. Quy định chuyển tiếp và Điều 4.3.TT.35.24. Hiệu lực thi hành của Thông tư được sắp xếp vào chương cuối của Đề mục là Chương IX về điều khoản thi hành).
Dưới đây là nội dung một số điều đáng quan tâm của Thông tư số 09/2023/TT-BTP đã được pháp điển cụ thể như sau
Điều 4.3.TT.35.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 09/2023/TT-BTP Quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
Thông tư này quy định về phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp; giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp; tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp; hồ sơ, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp.
Điều 4.3.TT.35.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
Thông tư này áp dụng đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực tư pháp.
Điều 4.3.TT.35.3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp
(Điều 3 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp là việc giám định về nội dung chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.18. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp)
Điều 4.3.TT.35.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
(Điều 4 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về ngành luật hoặc ngành đào tạo khác phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm, do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
b) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc hoặc đăng ký hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.35.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp; Điều 4.3.TT.35.23. Quy định chuyển tiếp)
Điều 4.3.TT.35.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp
(Điều 5 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp, bao gồm:
1. Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trang thiết bị bảo quản, lưu giữ đối tượng, hồ sơ, tài liệu giám định và trang thiết bị khác đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.35.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)
Điều 4.3.TT.35.7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
(Điều 7 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định; Điều 4.3.TT.35.14. Bản kết luận giám định)
Điều 4.3.TT.35.8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
(Điều 8 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.35.7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định)
Điều 4.3.TT.35.9. Phân công, cử người thực hiện giám định
(Điều 9 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.14. Bản kết luận giám định)
Điều 4.3.TT.35.13. Thực hiện giám định tư pháp
(Điều 13 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được người trưng cầu, yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có);
d) Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định;
đ) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định;
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong quá trình thực hiện giám định, người giám định tư pháp có thể sử dụng ý kiến hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác đưa ra, phục vụ cho việc giám định.
3. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết.
4. Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.35.19. Biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực tư pháp)
Điều 4.3.TT.35.14. Bản kết luận giám định
(Điều 14 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Bản kết luận giám định trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Thông tư này được trưng cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, bản kết luận giám định tư pháp còn phải được người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tư pháp và đóng dấu Bộ Tư pháp vào bản kết luận giám định.
Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu giám định thì Giám đốc Sở Tư pháp ký và đóng dấu Sở Tư pháp vào bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị chuyên môn đã thực hiện giám định với tư cách Tổ trưởng Tổ giám định hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.6. Hội đồng giám định trong lĩnh vực tư pháp; Điều 4.3.TT.35.7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định; Điều 4.3.TT.35.9. Phân công, cử người thực hiện giám định; Điều 4.3.TT.35.19. Biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực tư pháp)
Điều 4.3.TT.35.15. Trả kết luận giám định
(Điều 15 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải gửi bản kết luận giám định cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định. Kết luận giám định có thể được trả trực tiếp cho cơ quan trưng cầu giám định hoặc qua đường bưu chính.
2. Trường hợp trả trực tiếp, người thực hiện giám định tiến hành giao trả kết luận giám định như sau:
a) Liên hệ, thông báo cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định đến nhận kết luận giám định và nhận lại đối tượng giám định nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiểm tra Giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh công an nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân...) của người nhận kết luận giám định và đối tượng giám định;
c) Giao trả 01 bản kết luận giám định;
d) Kiểm tra, niêm phong, bàn giao lại đối tượng giám định (nếu có).
3. Trường hợp trả qua bưu chính, người giám định tiến hành giao trả kết luận giám định như sau:
a) Kiểm tra, đóng gói, niêm phong 01 bản kết luận giám định và đối tượng giám định được giao trả lại nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Gửi kết luận giám định và đối tượng giám định qua đường bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi).
4. Trường hợp đối tượng giám định là vật chứng của vụ án hoặc trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu bằng văn bản của người trưng cầu giám định thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định giao trả lại sau khi hoàn thành việc giám định. Việc giao, nhận lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.19. Biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực tư pháp)
Điều 4.3.TT.35.17. Thời hạn giám định tư pháp
(Điều 17 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
Thời hạn giám định trong lĩnh vực tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 26a Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Thời hạn của từng bước trong quy trình giám định được quy định tại sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.26a. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định)
Điều 4.3.TT.35.18. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
(Điều 18 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực tư pháp là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực được quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp)
Điều 4.3.TT.35.20. Chế độ, chính sách đối với người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp
(Điều 20 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Việc thực hiện giám định tư pháp của công chức, viên chức, người lao động trong ngành tư pháp là hoạt động công vụ và được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công chức, viên chức, người lao động trong ngành tư pháp; đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp; cá nhân, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoàn thành tốt nhiệm vụ giám định hoặc tích cực tham gia hoạt động giám định thì được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người thực hiện giám định có trách nhiệm bảo đảm thời gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định của cơ quan, tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời khen thưởng đột xuất đối với người làm giám định của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình hoàn thành tốt nhiệm vụ giám định hoặc tích cực tham gia hoạt động giám định.
Điều 4.3.TT.35.22. Chế độ thông tin, báo cáo
(Điều 22 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Tại Bộ Tư pháp
a) Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp, hoặc đơn vị có thành viên là Tổ trưởng Tổ giám định, đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định hoặc đột xuất khi có yêu cầu; trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo hoạt động giám định trong năm theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này về Cục Bổ trợ tư pháp để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Trước 30 tháng 12 hằng năm, Cục Bổ trợ tư pháp tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Tại địa phương
a) Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp, đơn vị có thành viên là Tổ trưởng Tổ giám định (nếu có) có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện giám định về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
b) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Sở Tư pháp tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng (nếu có) và gửi báo cáo Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.35.19. Biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực tư pháp)
Điều 4.3.TT.35.23. Quy định chuyển tiếp
(Điều 23 Thông tư số 09/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2023)
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp đã được bổ nhiệm, công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định tư pháp được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.35.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)