Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Hợp tác xã
Thực hiện Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì thực hiện pháp điển Đề mục Hợp tác xã (Đề mục 4 Chủ đề 12. Doanh nghiệp, hợp tác xã). Đến nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong Đề mục Hợp tác xã, đồng thời đề mục này cũng đã tổ chức họp thẩm định theo quy định. Sau đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng thẩm định và gửi Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ thông qua theo quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định Đề mục có 11 văn bản có nội dung thuộc Đề mục (thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và 15 văn bản có nội dung liên quan đến Đề mục. Đề mục Hợp tác xã có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Hợp tác xã số 17/2023/QH15 ngày 20/6/2023 của Quốc hội, bao gồm 12 chương với 115 điều và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật.
Đề mục Hợp tác xã có các nội dung chính như sau:
- Chương I quy định những vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng: 1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 2. Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Áp dụng Luật Hợp tác xã và luật khác (Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì áp dụng theo quy định của luật đó); Giải thích từ ngữ; Bảo đảm của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Tự nguyện tham gia và mở rộng kết nạp thành viên; Dân chủ, bình đẳng trong tổ chức, quản lý; Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh tế của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tự chủ và tự chịu trách nhiệm; Chú trọng giáo dục, đào tạo và thông tin; Tăng cường hợp tác, liên kết; Quan tâm phát triển cộng đồng); Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Chế độ lưu trữ tài liệu; Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã; Công bố thông tin cho thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Phân loại hợp tác xã.
- Chương II quy định về Chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Nguyên tắc thực hiện chính sách (Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện; Triển khai đồng bộ với Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của Nhà nước ở từng thời kỳ; Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức khác nhau trong cùng một nội dung chính sách, cùng thời điểm theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất); Tiêu chí thụ hưởng chính sách; Nguồn vốn thực hiện chính sách (1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; 2. Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; 3. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật; 4. Nguồn huy động, tài trợ hợp pháp từ cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài); Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; Chính sách đất đai; Chính sách thuế, phí và lệ phí; Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm; Chính sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Chính sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường; Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; Chính sách hỗ trợ tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro; Chính sách hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Chương III gồm 2 mục quy định về thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cụ thể:
Mục 1 quy định về Thành viên hợp tác xã như: Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã: 1. Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm: Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; Pháp nhân Việt Nam; 2. Thành viên liên kết không góp vốn của hợp tác xã bao gồm: Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; khi tham gia các giao dịch dân sự, lao động thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; Pháp nhân Việt Nam; 3. Cá nhân, tổ chức phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn hoặc nộp phí thành viên và đáp ứng điều kiện quy định của Luật này và Điều lệ; 4. Thành viên của hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác; 5. Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư); 6. Hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; 7. Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của hợp tác xã; Quyền của thành viên hợp tác xã; Nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã, Chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã.
Mục 2 quy định về Thành viên liên hiệp hợp tác xã như: Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã: 1. Thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm: Thành viên chính thức là hợp tác xã; Thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân Việt Nam; 2. Hợp tác xã, pháp nhân Việt Nam phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn và đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ; 3. Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác; 4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư); 5. Liên hiệp hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; 6. Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã; Quyền của thành viên liên hiệp hợp tác xã; Nghĩa vụ của thành viên liên hiệp hợp tác xã, Chấm dứt tư cách thành viên liên hiệp hợp tác xã.
- Chương IV quy định về Thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Sáng lập viên; Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nội dung của Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nội dung giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã: 1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã: Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; Có hồ sơ đăng ký hợp lệ; Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này; Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định của Chính phủ. Khi cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật; Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (gồm các nội dung chủ yếu sau: 1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 2. Địa chỉ trụ sở chính; 3. Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 4. Vốn điều lệ; 5. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã); Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Công bố nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh; Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; thông báo địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Chương V gồm 3 mục quy định về Tổ chức quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cụ thể:
Mục 1 quy định về Tổ chức quản trị và đại hội thành viên như: Tổ chức quản trị; Đại hội thành viên; Đại biểu tham dự đại hội đại biểu; Triệu tập Đại hội thành viên; Chuẩn bị Đại hội thành viên; Tham dự và biểu quyết trong Đại hội thành viên; Điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán; Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người giữ các chức danh trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Mục 2 quy định về Tổ chức quản trị đầy đủ như: Thẩm quyền của Đại hội thành viên theo tổ chức quản trị đầy đủ; Hội đồng quản trị; Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng giám đốc) theo tổ chức quản trị đầy đủ; Ban kiểm soát theo tổ chức quản trị đầy đủ.
Mục 3 quy định về Tổ chức quản trị rút gọn như: Thẩm quyền của Đại hội thành viên theo tổ chức quản trị rút gọn; Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn; Kiểm soát viên theo tổ chức quản trị rút gọn.
- Chương VI quy định về Tài sản, tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Tài sản góp vốn; Góp vốn điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận phần vốn góp; Chuyển giao tài sản góp vốn; Định giá tài sản góp vốn, tài sản chung không chia; Tăng, giảm vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Huy động vốn và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tặng cho, tài trợ; Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp; Hoạt động cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Quỹ chung không chia; Thu nhập từ giao dịch nội bộ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Phân phối thu nhập; Quản lý, sử dụng các quỹ; Quản lý, sử dụng tài sản; Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Trả lại, thừa kế phần vốn góp; Chế độ kế toán.
- Chương VII quy định về Tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Chia hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Các trường hợp giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giải thể tự nguyện đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Xử lý tài sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể; Giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
- Chương VIII quy định về Kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Kiểm toán nội bộ: 1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; 2. Nhà nước khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật về kiểm toán nội bộ; Kiểm toán độc lập: 1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm Hợp tác xã có quy mô lớn; Liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị thụ hưởng các chính sách của Nhà nước theo quy định của chính sách đó; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã; 2. Tần suất thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải kiểm toán báo cáo tài chính theo tần suất do Điều lệ quy định nhưng tối thiểu 02 năm phải kiểm toán một lần; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu cầu của Điều lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm; 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động theo yêu cầu của Đại hội thành viên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chương IX quy định về Tổ hợp tác như: Thành lập, hoạt động của tổ hợp tác; Chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã; Chính sách hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã: 1. Cơ quan đăng ký kinh doanh tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã; 2. Tư vấn, hướng dẫn miễn phí thủ tục hành chính về thuế và chế độ kế toán tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu theo quy định của Chính phủ; 3. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu; miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu; 4. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; 5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Chương X quy định về Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: 1. Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan; 2. Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có các nhiệm vụ sau đây: Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; Tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công được giao hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; Thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Đánh giá hiệu quả và đóng góp kinh tế, xã hội, văn hóa từ hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên; 3. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với hoạt động gắn với nhiệm vụ được Nhà nước giao cho tổ chức đại diện; 4. Khuyến khích tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia là thành viên của tổ chức đại diện; Hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
- Chương XI quy định về Quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như: Nội dung chủ yếu về quản lý nhà nước: 1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên quy mô cả nước và từng ngành, lĩnh vực, vùng và địa phương; 2. Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, giải pháp liên quan đến phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; 4. Hợp tác quốc tế về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 5. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã; Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Chương XII quy định về Điều khoản thi hành như: Điều khoản hiệu lực thi hành; Quy định chuyển tiếp: 1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại; trường hợp Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không phù hợp với quy định của Luật này thì phải sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; 2. Tổ hợp tác được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này thì phải thực hiện đăng ký theo quy định của Luật này trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải chấm dứt hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023. Các hợp đồng tín dụng nội bộ đã được ký trước ngày 01 tháng 9 năm 2023 thì các bên tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng không được gia hạn hợp đồng; 4. Hợp tác xã đã thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần và doanh nghiệp được thành lập, góp vốn, mua cổ phần là thành viên của hợp tác xã đó kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 không được tăng tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần và trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 phải thực hiện theo quy định tại Điều 81, Điều 82 của Luật này; 5. Chính sách của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ban hành theo quy định của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời gian áp dụng chính sách hoặc có văn bản thay thế, bãi bỏ.
Như vậy, thông qua việc pháp điển Đề mục Hợp tác xã đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về hợp tác xã đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Ngoài ra, một số quy định trong Đề mục Hợp tác xã còn có nội dung liên quan trực tiếp đến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các đề mục khác cũng đã được chỉ dẫn có liên quan đến nhau./.
Trần Thanh Loan