Cập nhật QPPL mới của Thông tư số 10/2023/TT-BTP vào Đề mục Trợ giúp pháp lý
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Cập nhật QPPL mới của Thông tư số 10/2023/TT-BTP vào Đề mục Trợ giúp pháp lý

 Ngày 29 tháng 12 năm 2023 vừa qua, bên cạnh việc ký ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BTP quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cũng đã ký ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Thông tư số 10/2023/TT-BTP gồm có 04 điều, trong đó có ban hành kèm theo thêm sáu (06) biểu mẫu để thay thế cho hai (02) biểu mẫu đã được ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP là Mẫu TP-TGPL-10 về Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Mẫu TP-TGPL-11 về Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (được đính kèm theo tại cuối Điều 34 đã được pháp điển của Thông tư này là Điều 4.5.TT.4.34. Mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý) và bốn (04) biểu mẫu đã được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP là Mẫu số 02-TP-TGPL về Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, Mẫu số 03-TP-TGPL về Đơn khiếu nại, Mẫu số 04-TP-TGPL về Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, Mẫu số 05-TP-TGPL về Đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý (được đính kèm theo tại cuối Điều 13 của Thông tư này là Điều 4.5.TT.6.13. Một số biểu mẫu trong hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý). Thông tư số 10/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024. Và cụ thể nội dung các quy định được sửa đổi, bổ sung thì tại Điều 1 của Thông tư số 10/2024/TT-BTP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý vừa nêu có nêu rõ là sửa đổi khoản 1 Điều 20 và sửa đổi khoản 1 Điều 22 của Thông tư này.
Căn cứ theo nguyên tắc pháp điển đã được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, trên cơ sở đó, Bộ tư pháp thực hiện pháp điển cập nhật các quy phạm pháp luật của Thông tư số 10/2023/TT-BTP vào Đề mục Trợ giúp pháp lý (Đề mục số 5 thuộc Chủ đề số 4. Bổ trợ tư pháp của Bộ pháp điển) theo các điều có nội dung được sửa đổi, bổ sung nêu trên của Thông tư số 08/2017/TT-BTP được pháp điển trước đó tại Chương III gồm các quy định về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý của Đề mục này với ký hiệu mã hóa số thứ tự văn bản trong kết quả pháp điển của Đề mục là ký hiệu mã hóa số thứ tự của văn bản gốc được sửa đổi, bổ sung (Thông tư số 08/2017/TT-BTP) trong danh mục văn bản thuộc nội dung của Đề mục Trợ giúp pháp lý - chính là TT.4. Theo đó, Điều 20 của Thông tư số 08/2017/TT-BTP đã được pháp điển, sắp xếp sau Điều 15 về đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý của Luật Trợ giúp pháp lý (Điều 4.5.LQ.15 trong Đề mục) và Điều 22 của Thông tư số 08/2017/TT-BTP đã được pháp điển, sắp xếp sau Điều 16 về chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý của Luật Trợ giúp pháp lý (Điều 4.5.LQ.16 trong Đề mục).
Cụ thể, các điều vừa nêu của Thông tư số 08/2017/TT-BTP sau khi được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP có nội dung được pháp điển trong Đề mục trợ giúp pháp lý hiện tại như sau:
Điều 4.5.TT.4.20. Thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
(Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024)
1. Khi muốn thay đổi nội dung của Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL-04); bản chính Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trong trường hợp nộp bằng hình thức trực tuyến thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý gửi bản chính Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp qua đường bưu điện.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý không phải nộp lệ phí.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp công bố những nội dung thay đổi trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và thông báo về Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.5.TT.4.34. Mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý)
Điều 4.5.TT.4.22. Chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý
(Điều 22 Thông tư số 08/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024)
Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp chỉ định để tiếp tục thực hiện. Thủ tục chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chấm dứt theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Văn bản thông báo về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý; bản chính Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trong trường hợp nộp bằng hình thức trực tuyến thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý gửi bản chính Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp qua đường bưu điện.
2. Trường hợp chấm dứt theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bị thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Việc thu hồi được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phát hiện tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý, đơn vị được Sở Tư pháp giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý lập hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Dự thảo quyết định thu hồi của Giám đốc Sở Tư pháp; Biên bản xác định hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh tổ chức đăng ký trợ giúp pháp lý thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-06).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp công bố việc chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và thông báo về Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.5.LQ.16. Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý của Luật 11/2017/QH14 Trợ giúp pháp lý ban hành ngày 20/06/2017; Điều 4.5.TT.4.34. Mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý)
Ngoài ra, nội dung Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP được pháp điển vào Đề mục Trợ giúp pháp lý với ký hiệu mã hóa điều theo nguyên tắc của kỹ thuật pháp điển được sắp xếp vào Chương VIII về điều khoản thi hành của Đề mục này như sau:
Điều 4.5.TT.4.41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 10/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024 )
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 4.5.TT.4.42. Điều khoản thi hành
(Điều 4 Thông tư số 10/2023/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Khi hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý khai thác thông tin về giới tính, địa chỉ thường trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu công dân cung cấp các thông tin này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Ví dụ sau đây về Mẫu Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-10) được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP:  
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                                                      ............, ngày ..... tháng ..... năm 20....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ LÀM CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố……
Tên tôi là: ……………………..............................................................................
Ngày tháng năm sinh: ........................................... Giới tính: ................................
Số CMND/Số thẻ căn cước công dân/Số định danh: …..…..................................
Địa chỉ thường trú: .................................................................................................
Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................
Chức danh đã đảm nhiệm trước khi nghỉ hưu: ......................................................
Điện thoại: …………….………………………………………………....
Email: ……………………………………………………………………
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý, tôi thấy mình có đủ điều kiện và có nguyện vọng trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố………………………... thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định để Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố ……………… cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho tôi.
Tôi chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan tuân thủ nghiêm pháp luật về trợ giúp pháp lý, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định.  
                                                                                                  NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
 
Huỳnh Hữu Phương
Chung nhan Tin Nhiem Mang