Triển khai thực hiện Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Tư pháp là đơn vị được giao chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Quốc tịch Việt Nam. Đến nay, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong đề mục này và đã được thẩm định, ký xác thực và đóng dấu theo quy định. Trong thời gian tới sẽ trình Chính phủ thông qua để đưa vào khai thức, sử dụng chính thức trên mạng internet.
Theo đó, đề mục Quốc tịch Việt Nam có cấu trúc gồm 07 chương ( trong đó 06 chương theo cấu trúc của Luật số 24/2008/QH12 của Quốc hội về Quốc tịch Việt Nam (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009 và 01 chương được bổ sung mới). Bên cạnh đó, đề mục Quốc tịch Việt Nam được pháp điển từ các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực điều chỉnh trong lĩnh vực này, cụ thể: Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam; Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam; Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam; Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch; Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA sửa đổi, bổ sung điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam; Thông tư số 90/2014/TT-BTC ngày 10/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm từ ngân sách nhà nước phục vụ Đề án thực hiện “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước”; Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày 01/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào.
Nội dung cụ thể trong mỗi chương của đề mục Quốc tịch Việt Nam như sau:
Chương I bao gồm 24 điều quy định về những vấn đề chung trong lĩnh vực quốc tịch cũng như phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của các văn bản được sử dụng để pháp điển vào đề mục Quốc tịch. Cụ thể Chương này quy định những nội dung sau: giải thích thế nào là quốc tịch Việt Nam; Quyền đối với quốc tịch; Giải thích từ ngữ một số thuật ngữ trong đề mục; Nguyên tắc quốc tịch; Quan hệ giữa Nhà nước và công dân; Bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài; Chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; Hạn chế tình trạng không quốc tịch; Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật; Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi; Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam; Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài; Thông báo có quốc tịch nước ngoài; Ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc thông báo có quốc tịch nước ngoài; Ghi quốc tịch trong các giấy tờ về hộ tịch đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài; các quy định liên quan đến mẫu giấy tờ về quốc tịch như: Mẫu giấy tờ về quốc tịch; Mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch; Đối tượng sử dụng mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch; Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch; Quản lý mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch.
Chương II gồm 03 Mục với 31 điều quy định về vấn đề có quốc tịch Việt Nam. Nội dung cơ bản của Chương này như sau:
Mục 1 quy định những vấn đề chung về có quốc tịch Việt Nam với 11 điều bao gồm các quy phạm điều chỉnh những vấn đề sau: thế nào là người có quốc tịch Việt Nam? việc đăng ký để được xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam được thực hiện như thế nào? văn bản pháp luật và giấy tờ dùng để xác định quốc tịch Việt Nam của Người yêu cầu xác định quốc tịch; trình tự, thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam; căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam; quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam được xác định như thế nào? quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam được xác định như thế nào? quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch được xác định như thế nào? cách ghi quốc tịch Việt Nam của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch; quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam được xác định như thế nào?
Mục 2 gồm 13 điều quy định về việc nhập quốc tịch Việt Nam, cụ thể Mục này điều chỉnh những nội dung như: Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam; những trường hợp được miễn một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực và dịch sang tiếng Việt các giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch; một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch của người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam; tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; chuyển giao hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam; trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam; giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam.
Mục 3 với 06 điều và nội dung tập trung vào quy định những vấn đề cơ bản như: Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam; một số điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác minh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Chương III gồm 04 Mục với 18 điều tập trung quy định về việc mất quốc tịch Việt Nam. Nội dung cơ bản của Chương này như sau:
Mục 1, mục 2 quy định những vấn đề chung về căn cứ mất quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam. Nội dung cụ thể của các mục bao gồm: Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam; trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam; một số giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam; giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam; ghi chú vào Sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch Việt Nam; miễn thủ tục xác minh về nhân thân; xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Mục 3 bao gồm 10 điều quy định về vấn đề tước quốc tịch Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản như: Căn cứ tước quốc tịch, trình tự, thủ tục tước quốc tịch; trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam; hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
Mục 4 quy định việc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam với 03 điều quy định về các nội dung cơ bản như: Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Chương IV với 03 điều được quy định tại Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (Điều 35, 36, 37). Chương này điều chỉnh việc thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của con nuôi, cụ thể các nội dung như: Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; quốc tịch của con nuôi chưa thành niên.
Chương V quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước về quốc tịch, bao gồm 12 điều với nội dung cụ thể như sau: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch; trách nhiệm của Chính phủ về quốc tịch; lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao; trách nhiệm của Bộ Công an; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; thông báo kết quả giải quyết hồ sơ cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; thông báo cho cơ quan đăng ký hộ tịch việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam.
Chương VI quy định về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước Việt Nam - Lào. Đây là Chương bổ sung mới với 03 Mục và 19 Điều. Cụ thể nội dung của Chương này như sau:
Mục 1 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm từ ngân sách Nhà nước phục vụ đề án thực hiện "Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước". Mục này bao gồm các quy phạm được quy định tại Thông tư số 90/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm từ ngân sách nhà nước phục vụ Đề án thực hiện “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước”, cụ thể bao gồm các quy định điều chỉnh những nội dung sau: phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư số 90/2014/TT-BTC; Nguyên tắc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí; Nội dung chi; Chế độ định mức chi; Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí; Tổ chức thực hiện.
Mục 2 quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào. Mục này bao gồm các quy phạm được quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày 01/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào, cụ thể bao gồm: phạm vi điều chỉnh; đối tượng và địa bàn áp dụng; Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam; Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; Thông báo danh sách người Việt Nam được nhập quốc tịch Lào; Đăng ký khai sinh; Đăng ký kết hôn.
Chương VII Điều khoản thi hành bao gồm các quy định về điều khoản chuyển tiếp; hiệu lực thi hành; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; trách nhiệm thi hành; tổ chức thực hiện của các văn bản được sử dụng để pháp điển vào đề mục Quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, hiện nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực quốc tịch Việt Nam gồm 09 văn bản quy định về các vấn đề có quốc tịch Việt Nam; mất quốc tịch Việt Nam; thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của con nuôi; trách nhiệm của cơ quan, nhà nước về quốc tịch cũng như điều kiện, trình tự, thủ tục và các vấn đề khác liên quan đến nhập quốc tịch cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào.
Có thể nói, thông qua việc pháp điển đề mục Quốc tịch Việt Nam, đây là lần đầu tiên toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về quốc tịch đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật.