Cập nhật QPPL mới của Thông tư  07/2023/TT-BKHCN vào Đề mục Khoa học và Công nghệ
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Cập nhật QPPL mới của Thông tư  07/2023/TT-BKHCN vào Đề mục Khoa học và Công nghệ

Ngày 25/5/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ đã ký ban hành Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN quy định việc thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN gồm 16 điều với Phụ lục các biểu mẫu có 03 biểu mẫu kèm theo về vấn đề liên quan đến thuê người đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023.

Theo đó, căn cứ theo nguyên tắc kỹ thuật pháp điển quy định tại Điều 13 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ Khoa học và Công nghệ đã thực hiện pháp điển cập nhật các quy phạm pháp luật (16 điều) của  Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN nêu trên vào nội dung Đề mục Khoa học và công nghệ (Đề mục số 5 thuộc Chủ đề số 19. Khoa học, công nghệ của Bộ pháp điển) với ký hiệu mã hóa số thứ tự văn bản trong kết quả pháp điển của Đề mục là TT.58 theo quy định.
Cụ thể 16 điều của Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN được pháp điển vào Đề mục Khoa học và công nghệ với ký hiệu mã hóa các điều lần lượt như sau: Điều 19.5.TT.58.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 19.5.TT.58.2. Đối tượng áp dụng; Điều 19.5.TT.58.3. Giải thích từ ngữ; Điều 19.5.TT.58.4. Điều kiện đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo; Điều 19.5.TT.58.5. Điều kiện, tiêu chuẩn người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Điều 19.5.TT.58.6. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương và xem xét quyết định thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Điều 19.5.TT.58.7. Hồ sơ cá nhân để xem xét thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Điều 19.5.TT.58.8. Quy trình xem xét, quyết định việc thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Điều 19.5.TT.58.9. Ký kết hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Điều 19.5.TT.58.10. Hội đồng đánh giá; Điều 19.5.TT.58.11. Chấm dứt hợp đồng thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Điều 19.5.TT.58.12. Quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan; Điều 19.5.TT.58.13. Trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Điều 19.5.TT.58.14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 19.5.TT.58.15. Hiệu lực thi hành; Điều 19.5.TT.58.16. Trách nhiệm thi hành.
Ví dụ, nội dung một số điều đáng chú ý của Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN được pháp điển cụ thể như sau:
“Điều 19.5.TT.58.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023)
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập sử dụng đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 19.5.TT.58.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tham gia hoạt động khoa học và công nghệ là tham gia thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
2. Chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; trưởng, phó các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
3. Đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập là việc thực hiện nhiệm vụ gắn với các chức danh quy định tại khoản 2 Điều này;
4. Tổ chức khoa học công nghệ công lập là tổ chức được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 19.5.TT.58.4. Điều kiện đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo
(Điều 4 Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023)
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo khi bảo đảm các điều kiện sau:
a) Triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà người Việt Nam ở trong nước chưa có kinh nghiệm hoặc cần có sự hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài;
b) Hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn hoặc triển khai định hướng nghiên cứu mà người Việt Nam ở trong nước chưa có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập chỉ được thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Tổng số chức danh lãnh đạo do người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chiếm tỷ lệ không quá 30% tổng số chức danh lãnh đạo của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 19.5.TT.58.6. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương và xem xét quyết định thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập
(Điều 6 Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023)
1. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương:
a) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Hội đồng quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phê duyệt chủ trương thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phê duyệt chủ trương thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định thuê:
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập xem xét, quyết định thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 19.5.TT.58.8. Quy trình xem xét, quyết định việc thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập
(Điều 8 Thông tư số 07/2023/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023)
1. Đề xuất nhu cầu:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này căn cứ nhu cầu công việc, thực trạng về nhân lực đề xuất nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này xem xét, phê duyệt chủ trương. Văn bản đề xuất nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo thể hiện rõ vị trí, dự kiến phân công nhiệm vụ đối với chức danh lãnh đạo dự kiến thuê;
b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa có người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này căn cứ nhu cầu công việc, thực trạng về nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phê duyệt chủ trương thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Xem xét, phê duyệt chủ trương thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:
a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này tổ chức họp xem xét về điều kiện đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 4 Thông tư này; công việc dự kiến thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài để phê duyệt chủ trương thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Thành phần tham dự họp quy định như sau:
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, thành phần tham dự họp là Hội đồng quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, thành phần tham dự họp là Tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập, thành phần tham gia họp ngoài tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này có thêm đại diện: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nhu cầu thuê.
Kết quả cuộc họp được lập thành Biên bản có chữ ký của các bên tham gia;
b) Căn cứ kết quả cuộc họp được quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thông báo chủ trương thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3. Giới thiệu nhân sự:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo phê duyệt chủ trương của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nhu cầu thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo gửi danh sách ứng viên đủ điều kiện kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Điều 7 Thông tư này đến cơ quan Công an có thẩm quyền để xem xét về nhân thân theo quy định pháp luật;
b) Cơ quan đề xuất danh sách quy định tại điểm a khoản này chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật trong quá trình xem xét, lựa chọn và tổng hợp danh sách ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
c) Sau khi nhận được ý kiến xác nhận về nhân thân của cơ quan Công an, tổ chức khoa học và công nghệ công lập gửi hồ sơ của ứng viên về cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Chấp thuận thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và ý kiến của cơ quan Công an về nhân thân của các ứng viên, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này tổ chức thực hiện phỏng vấn ứng viên bằng hình thức phù hợp (trực tiếp hoặc trực tuyến), đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc và kinh nghiệm làm việc gắn với vị trí dự kiến đảm nhiệm của từng ứng viên.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này tổ chức họp tập thể lãnh đạo và hội đồng quản lý (nếu có) để xem xét mức độ đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, yêu cầu công việc của ứng viên; thảo luận và bỏ phiếu kín để quyết định về nhân sự thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo; ứng viên đạt tỷ lệ số phiếu cao nhất trên 50% tổng số số phiếu đồng ý là ứng viên được lựa chọn; trường hợp có 02 (hai) ứng viên cùng đạt số phiếu đồng ý trên 50% nhưng tỷ lệ tương đương (bằng nhau) thì việc lựa chọn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này quyết định. Trong trường hợp thành viên thuộc tập thể lãnh đạo đồng thời là thành viên hội đồng quản lý thì chỉ được phép bỏ 01 (một) phiếu có giá trị tương đương với phiếu của thành viên khác;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức họp để xem xét, quyết định việc thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thuê gửi tổ chức khoa học và công nghệ công lập và người được thuê.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phối hợp với người được thuê giữ chức danh lãnh đạo là người gốc Việt Nam không có hộ chiếu Việt Nam, chuyên gia nước ngoài thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
6. Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trước khi ký hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:
a) Bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này chuẩn bị hợp đồng thuê; trao đổi, thống nhất với người được thuê; đề nghị người được thuê hoàn thiện hồ sơ để ký hợp đồng;
b) Hồ sơ của người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo bao gồm:
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam xác nhận không phải là người phạm tội hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người nước ngoài đã cư trú ở Việt Nam thì nộp phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp;
- Bản cam kết của người được xem xét thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập không làm việc cho tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam có hoạt động chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
c) Trường hợp ứng viên được lựa chọn từ chối ký hợp đồng thuê đảm nhiệm thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thông báo cho ứng viên đủ điều kiện được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo có tỷ lệ trên 50% số phiếu đồng ý của tập thể lãnh đạo và hội đồng quản lý (nếu có) liền kề với tỷ lệ số phiếu của ứng viên đã được lựa chọn để xem xét, ký hợp đồng. Trường hợp không có người đủ điều kiện mà vẫn có nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo thì thực hiện lại quy trình quy định từ khoản 3 Điều này.
Chung nhan Tin Nhiem Mang