Thực hiện Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Nội vụ đã chủ trì thực hiện pháp điển Đề mục Thực hiện dân chủ ở cơ sở
[1] (Đề mục 13 Chủ đề 44. Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật). Đến nay, Bộ Nội vụ đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong Đề mục Thực hiện dân chủ cơ sở, đồng thời đề mục này cũng đã tổ chức họp thẩm định theo quy định. Sau đó, Bộ Nội vụ sẽ chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng thẩm định và gửi Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ thông qua theo quy định.
Bộ Nội vụ đã phối hợp với các bộ, ngành rà soát, xác định phạm vi thực hiện pháp điển các QPPL đối với Đề mục Thực hiện dân chủ ở cơ sở có
16 văn bản có nội dung thuộc Đề mục (thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Nội vụ; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và
24 văn bản có nội dung liên quan đến Đề mục. Đề mục Thực hiện dân chủ ở cơ sở có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội, gồm 06 chương với 91 điều và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật.
Đề mục Thực hiện dân chủ cơ sở có các nội dung chính như sau:
- Chương I quy định những vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở: 1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; 2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở; 3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động; 4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; 5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở; 6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân; Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở: 1. Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú; 2. Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi mình công tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định; 3. Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết hợp đồng lao động. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan; Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở; Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở; Quyền thụ hưởng của công dân; Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở: Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở; Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công dân.; Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở: Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; Tổ chức vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; Cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật; Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Chương II gồm 4 mục quy định về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cụ thể:
Mục 1 quy định về Công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn như: Những nội dung chính quyền địa phương cấp xã phải công khai; Hình thức và thời điểm công khai thông tin; Lựa chọn hình thức công khai thông tin; Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin.
Mục 2 quy định về Nhân dân bàn và quyết định như: Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định: 1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức; 2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác; 3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư; 4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; 5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; 6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội; Đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định; Hình thức Nhân dân bàn và quyết định; Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; Quyết định của cộng đồng dân cư; Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư; Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư; Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư; Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở.
Mục 3 quy định về Nhân dân tham gia ý kiến như: Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến; Việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành; Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến; Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn.
Mục 4 gồm 3 tiểu mục quy định về Nhân dân kiểm tra, giám sát, cụ thể:
Tiểu mục 1 quy định về Nội dung, hình thức kiểm tra, giám sát như: Nội dung kiểm tra, giám sát; Hình thức kiểm tra, giám sát; Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân; Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư; Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân; Trách nhiệm trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát.
Tiểu mục 2 quy định về Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như: Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Tiểu mục 3 quy định về Ban giám sát đầu tư của cộng đồng như: Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Chương III gồm 4 mục quy định về Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, cụ thể:
Mục 1 quy định về Công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị như: Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai: Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây: 1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị; 2. Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị; 3. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); 4. Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; 5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; 6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị; 7. Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; 8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị; 9. Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; 10. Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 53 của Luật này; 11. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; 12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị; Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị; Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị.
Mục 2 quy định về Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định như: Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định; Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định; Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Mục 3 quy định về Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến như: Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định; Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến.
Mục 4 gồm 2 tiểu mục quy định về Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát, cụ thể:
Tiểu mục 1 quy định về Nội dung, hình thức kiểm tra, giám sát như: Nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát; Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát; Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát.
Tiểu mục 2 quy định về Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị như: Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
- Chương IV gồm 2 mục quy định về Thực hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động, cụ thể:
Mục 1 gồm 4 tiểu mục quy định về Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước, cụ thể:
Tiểu mục 1 quy định về Công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước như: Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai; Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước; Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước.
Tiểu mục 2 quy định về Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước bàn và quyết định như: Những nội dung người lao động bàn và quyết định; Hình thức người lao động bàn và quyết định; Tổ chức hội nghị người lao động; Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động.
Tiểu mục 3 quy định về Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước tham gia ý kiến như: Những nội dung người lao động tham gia ý kiến; Hình thức người lao động tham gia ý kiến; Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc; Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động tham gia ý kiến.
Tiểu mục 4 quy định về Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước kiểm tra, giám sát như: Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát; Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát; Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước; Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước; Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước; Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động; Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát.
Mục 2 quy định về Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài nhà nước như: Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước.
- Chương V quy định về Tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở như: Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ vào quy định của Luật này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp phù hợp với tính chất đặc thù trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị này; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn; Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn; Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn khi được yêu cầu; Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; Trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam các cấp: Tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ sở; Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động; Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi, giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của đoàn viên công đoàn; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này; Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội khác: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hội viên, đoàn viên và Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở; Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của hội viên, đoàn viên.
- Chương VI quy định về Điều khoản thi hành như: Hiệu lực thi hành: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023; Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; Áp dụng pháp luật và quy định chuyển tiếp: Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục công khai thông tin, lấy ý kiến tham gia của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các lĩnh vực cụ thể thì thực hiện theo quy định của luật đó; Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trên cơ sở các nguyên tắc được quy định tại Luật này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ chức mình, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư, các quyết định khác của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định.
Như vậy, thông qua việc pháp điển Đề mục Thực hiện dân chủ cơ sở đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về Thực hiện dân chủ cơ sở đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Ngoài ra, một số quy định trong Đề mục Thực hiện dân chủ cơ sở còn có nội dung liên quan trực tiếp đến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các đề mục khác cũng đã được chỉ dẫn có liên quan đến nhau./.
[1] Tên đề mục thay đổi do văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất của Đề mục thay thế Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và bao gồm nội dung tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.