Cập nhật QPPL mới của Thông tư 01/2024/TT-BYT và Thông tư 27/2024/TT-BTC vào đề mục Phòng, chống tham nhũng
Ngày 01/3/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 01/2024/TT-BYT quy định về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế và thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực y tế tại địa phương (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2024). Ngày 03/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 27/2024/TT-BTC quy định về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tài chính tại chính quyền địa phương (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/6/2024). Đây là các văn bản có nội dung thuộc Đề mục Phòng, chống tham nhũng (Đề mục 2 Chủ đề 18. Khiếu nại, tố cáo).
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh Pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển, Bộ Y tế và Bộ Tài chính thực hiện cập nhật các QPPL mới tại Thông tư số 01/2024/TT-BYT và Thông tư số 27/2024/TT-BTC vào Đề mục Phòng, chống tham nhũng theo quy định. Cụ thể các QPPL mới được cập nhật như sau:
1. Một số QPPL mới tại Thông tư 01/2024/TT-BYT được cập nhật vào Đề mục:
Điều 18.2.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 01/2024/TT-BYT Thông tư quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế và thuộc phạm vi quản lý trong vực y tế tại địa phương ngày 01/03/2024 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024)
Thông tư này quy định chi tiết danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực y tế tại địa phương.
Điều 18.2.TT.9.2. Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
(Điều 2 Thông tư số 01/2024/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024)
Tiếp nhận hồ sơ, xử lý và trình cấp có thẩm quyền quyết định: cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn, thay đổi, bổ sung, công bố các loại giấy phép, giấy đăng ký, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ, số phiếu tiếp nhận hồ sơ; ban hành danh mục, chương trình, tài liệu thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế, bao gồm:
1. Y tế dự phòng
a) Giấy chứng nhận cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III, cấp IV;
b) Giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm;
c) Số đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
d) Giấy xác nhận nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính;
e) Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định đối với thuốc lá;
g) Giấy phép hoạt động đối với phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp.
2. Khám bệnh, chữa bệnh
a) Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
c) Giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
d) Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Dược phẩm, mỹ phẩm, y dược cổ truyền
a) Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
b) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc;
c) Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm cho các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật;
d) Chứng chỉ hành nghề dược;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, dược liệu, thuốc cổ truyền;
e) Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất (GMP) đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc; bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc; thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (GLP) thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt bảo quản (GSP) thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP);
g) Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (CGMP);
h) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
i) Số phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm;
k) Giấy xác nhận quảng cáo mỹ phẩm;
l) Giấy đăng ký lưu hành dược liệu, thuốc cổ truyền theo quy định của pháp luật;
m) Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu (GACP) theo quy định của pháp luật;
n) Giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền.
o) Giấy xác nhận nội dung thông tin, nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền và điều chỉnh nội dung thông tin, nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền
4. An toàn thực phẩm, dinh dưỡng
a) Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định;
b) Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
c) Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
d) Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác đối với các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
c) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo quy định của pháp luật.
5. Thiết bị y tế
a) Số lưu hành thiết bị y tế;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thiết bị y tế;
c) Giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị y tế trong phạm vi được phân công quản lý;
đ) Số tiếp nhận hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán thiết bị y tế.
6. Bảo hiểm y tế:
a) Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược, hoá dược, sinh phẩm và chất đánh dấu; danh mục thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc có kết hợp dược chất với dược liệu, vị thuốc cổ truyền, dược liệu; vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho người bệnh không thuộc khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Khoa học công nghệ:
a) Giấy chứng nhận đạt thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
b) Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Điều 18.2.TT.9.3. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
(Điều 3 Thông tư số 01/2024/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024)
1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng vị trí công tác. Thời điểm chuyển đổi vị trí công tác được tính từ ngày có quyết định hoặc văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đó. Đối với các quyết định và văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đà ban hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được xét để tính thời gian đảm nhận vị trí công tác đó.
2. Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đô thị đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp, việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
Điều 18.2.TT.9.4. Tổ chức thực hiện
(Điều 4 Thông tư số 01/2024/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024)
Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi tại Điều 2 Thông tư này và tình hình thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác; quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với từng vị trí của đơn vị.
Điều 18.2.TT.9.5. Hiệu lực thi hành
(Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2024.
Điều 18.2.TT.9.6. Trách nhiệm thi hành
(Điều 6 Thông tư số 01/2024/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024)
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết.
2. Một số QPPL mới tại Thông tư 27/2024/TT-BTC được cập nhật vào Đề mục
Điều 18.2.TT.10.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 27/2024/TT-BTC Quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tài chính tại chính quyền địa phương ngày 03/05/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
1. Thông tư này quy định danh mục và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là cơ quan) thuộc lĩnh vực tài chính tại chính quyền địa phương.
2. Thông tư này áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tài chính tại các cơ quan thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý tại chính quyền địa phương.
Điều 18.2.TT.10.2. Nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
(Điều 2 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
1. Các cơ quan theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhằm phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.
3. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị.
4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.
5. Không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
6. Ngoài việc thực hiện nguyên tắc theo Thông tư này, đối với viên chức còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp.
Điều 18.2.TT.10.3. Phương thức thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
(Điều 3 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
1. Việc chuyển đổi vị trí công tác là một nội dung trong công tác cán bộ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là các cấp ủy, tổ chức đảng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan.
2. Định kỳ hằng năm, cấp ủy và người đứng đầu cơ quan phải ban hành, công khai kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
Việc rà soát, xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện trong Quý I hằng năm.
3. Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan trong phạm vi quản lý của chính quyền địa phương.
4. Đối với cơ quan chỉ có một vị trí trong danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
Điều 18.2.TT.10.4. Trường hợp chưa thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
(Điều 4 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
Các trường hợp chưa thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 18.2.TT.10.5. Danh mục thuộc lĩnh vực tài chính phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
(Điều 5 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
1. Phân bổ ngân sách;
2. Kế toán, Kế toán trưởng;
3. Mua sắm công;
4. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
5. Thẩm định, định giá trong đấu giá.
Điều 18.2.TT.10.6. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
(Điều 6 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc quy định tại Điều 5 Thông tư này là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo quy định (không bao gồm thời gian tập sự của công chức, viên chức).
2. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm có quyết định điều động, bố trí phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 18.2.TT.10.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 thán g 6 năm 2024.
Điều 18.2.TT.10.8. Trách nhiệm thi hành
(Điều 8 Thông tư số 27/2024/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/06/2024)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để tổng hợp, xem xét và hướng dẫn.
Trần Thanh Loan