Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển đề mục Bảo hiểm y tế. Đến nay, đề mục này đã được thẩm định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và đang được Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ thông qua trong thời gian tới theo chủ đề “Bảo hiểm”.
Đề mục Bảo hiểm y tế có cấu trúc được xây dựng theo cấu trúc của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ban hành ngày 14/11/2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009. Theo đó, đề mục này bao gồm 10 chương, được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật từ 22 văn bản (01 Luật, 01 Nghị quyết của Quốc hội, 02 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 16 Thông tư, Thông tư liên tịch), cụ thể như sau: Luật 25/2008/QH12 Bảo hiểm y tế (được sửa đổi, bổ sung năm 2014); Nghị quyết 68/2013/QH13 Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; Nghị định 105/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định 70/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Quyết định 20/2002/QĐ-TTg Về việc chuyển Bảo hiểm Y tế Việt Nam sang Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Quyết định 139/2002/QĐ-TTg Về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg); Thông tư liên tịch 09/2002/TTLT/BTCCBCP-BLĐTBXH-BTC-BYT Hướng dẫn về việc chuyển Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Thông tư 40/2014/TT-BYT Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 36/2015/TT-BYT); Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BYT-BTC); Thông tư 05/2015/TT-BYT Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế; Thông tư 15/2015/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS; Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; Thông tư 40/2015/TT-BYT Quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người lao động, học sinh, sinh viên và thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân; Thông tư 04/2016/TT-BYT Quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao; Thông tư 46/2016/TT-BQP Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý; Thông tư liên tịch 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, lao động hợp đồng, học sinh, sinh viên đang công tác, làm việc, học tập trong Bộ Quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân quân nhân tại ngũ, thân nhân cơ yếu; Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu; Thông tư 18/2016/TT-BYT Quy định Danh mục kỹ thuật, danh mục vật tư y tế dùng trong phục hồi chức năng và việc chi trả chi phí phục hồi chức năng ban ngày thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế; Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Thông tư 35/2016/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; Thông tư 04/2017/TT-BYT Ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Đề mục Bảo hiểm y tế được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực điều chỉnh về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế. Cụ thể:
Chương I gồm 50 điều quy định về các nội dung cơ bản như sau: Phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ. Nguyên tắc bảo hiểm y tế bao gồm các nguyê tắc sau: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế; Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở; Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả; Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh; Nguồn tài chính; Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo; Các chế độ hỗ trợ; Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Nguyên tắc xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Trình tự xác định, quản lý đối tượng; Phương thức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế; Tổ chức bảo hiểm y tế; Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế: Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết quả với Quốc hội. Trường hợp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.
Các hành vi bị nghiêm cấm: Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định; Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế; Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích; Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế; Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Chương II gồm 26 điều quy định về đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế như: Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế; Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế; Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế; Mức kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng; Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau: Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở. Phương thức đóng bảo hiểm y tế: Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế. Hàng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế. Hàng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế. Hàng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng; Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở.
Chương III gồm 23 điều quy định về Thẻ bảo hiểm y tế bao gồm các nội dung cơ bản: Trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Cấp thẻ, mẫu thẻ, mã số, giá trị, thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; Trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế; Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế; Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế; Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; Đổi thẻ bảo hiểm y tế; Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Chương IV gồm 33 điều quy định về các nội dung cơ bản về phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế:
Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Nguyên tắc chung về thanh toán chi phí thuốc đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế; Quy định thanh toán đối với một số loại thuốc; Xây dựng danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế; Thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc, thuốc thang sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chếMức hưởng bảo hiểm y tế. Mức hưởng BHYT của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP) và thanh toán BHYT trong một số trường hợp quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan; Hướng dẫn thanh toán đối với một số loại vật tư y tế; Quy định thanh toán đối với vật tư y tế tái sử dụng; Mức hưởng bảo hiểm y tế; Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế bao gồm: Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả; Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng; Khám sức khỏe; Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị; Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ; Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ; Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi; Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa; Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác; Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần; Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Chương V gồm 27 điều quy định về các nội dung cơ bản về tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế. Các cơ sở y tế có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh lao; Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương; Điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu; Chuyển tuyến điều trị; Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Sở Y tế; Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trách nhiệm của Y tế các Bộ, Ngành; Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Cục Quân y; Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòngGiám định bảo hiểm y tế.
Chương VI gồm 25 điều quy định về chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Chương này bao gồm các nội dung cơ bản như sau: Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Thanh toán theo định suất; Thanh toán theo giá dịch vụ; Thanh toán theo trường hợp bệnh; Thanh toán bảo hiểm y tế trong một số trường hợp; Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan; Bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế; Điều kiện thanh toán bảo hiểm y tế; Hướng dẫn thanh toán bảo hiểm y tế; Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Hồ sơ đề nghị thanh toán; Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Chương VII gồm 22 điều bao gồm các nội dung về Quỹ bảo hiểm y tế. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế bao gồm các nguồn sau: Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định; Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế; Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo hiểm y tế. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế. Hàng năm, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế; Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng; Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế; Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế; Quyết toán và lập kế hoạch tài chính; Mức hưởng bảo hiểm y tế; Phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế; Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
Chương VIII gồm 26 điều quy định về quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế, bao gồm các nội dung sau: Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế; Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế; Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế; Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của các Bộ khác, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu; Trách nhiệm của cá nhân thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố; Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động; Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
Chương IX gồm 4 điều quy định về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về bảo hiểm y tế. Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương X gồm 70 điều bao gồm các điều Tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp.
Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Bảo hiểm y tế đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về bảo hiểm y tế đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật. Qua đó có thể thấy hệ thống pháp luật về Bảo hiểm y tế đã và đang từng bước được hoàn thiện và ổn định.