Cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Đề mục Việc làm đối với Nghị định 23/2021/NĐ-CP và Quyết định 17/2021/QĐ-TTg
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Đề mục Việc làm đối với Nghị định 23/2021/NĐ-CP và Quyết định 17/2021/QĐ-TTg

Ngày 19/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 về Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Ngày 31/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 17/2021/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các văn bản có nội dung thuộc đề mục Việc làm, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện.
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện pháp điển các QPPL mới tại các văn bản trên vào đề mục Việc làm theo thẩm quyền. Cụ thể các Điều của đề mục Việc làm được cập nhật như sau:
1. Kết quả cập nhật QPPL mới Nghị định 23/2021/NĐ-CP
Điều 20.4.NĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 về Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm ngày 19/03/2021 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, gồm:
1. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể và tổ chức, hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm, hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 20.4.NĐ.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 37 của Luật Việc làm, gồm:
a) Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập;
b) Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập;
c) Trung tâm dịch vụ việc làm do người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương quyết định thành lập.
2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Việc làm.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quy định tại Nghị định này.
Điều 20.4.NĐ.6.3. Điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể
(Điều 3 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Điều kiện thành lập
a) Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công về việc làm;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới);
d) Có trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này phù hợp với tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành;
đ) Có ít nhất 15 người làm việc là viên chức;
e) Cơ quan có thẩm quyền thành lập đảm bảo kinh phí cho các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện tổ chức lại và giải thể
Điều kiện tổ chức lại, giải thể trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập mới, tổ chức lại phải thực hiện phương án về trụ sở làm việc, trang thiết bị và nhân sự trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập. Trường hợp cần thiết thành lập mới trung tâm dịch vụ việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm phải tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư.
Điều 20.4.NĐ.6.4. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể
(Điều 4 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập, tổ chức lại, giải thể trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 20.4.NĐ.6.5. Thông báo về thành lập, tổ chức lại, giải thể và hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm
(Điều 5 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành Quyết định về thành lập, tổ chức lại, giải thể trung tâm dịch vụ việc làm, cơ quan ban hành Quyết định có trách nhiệm gửi 01 bản tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý.
Đối với trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì cơ quan ban hành Quyết định có trách nhiệm gửi thêm 01 bản Quyết định tới Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) nơi trung tâm dịch vụ việc làm đặt trụ sở.
2. Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trung tâm dịch vụ việc làm đặt trụ sở và thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về Quyết định thành lập, tổ chức lại, địa điểm trụ sở, số điện thoại, website của trung tâm dịch vụ việc làm.
Điều 20.4.NĐ.6.6. Tên của trung tâm dịch vụ việc làm
(Điều 6 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm có tên gọi bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, biểu tượng riêng (nếu có). Tên và biểu tượng của trung tâm dịch vụ việc làm đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tên của trung tâm dịch vụ việc làm bao gồm “Trung tâm dịch vụ việc làm” kèm theo tên địa phương hoặc tên khác do cơ quan quyết định thành lập đề xuất;
b) Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Không trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của đơn vị khác đã được thành lập trước đó.
Điều 20.4.NĐ.6.7. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm
(Điều 7 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Hoạt động tư vấn, gồm:
a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyến; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;
d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động.
3. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:
a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.
5. Phân tích và dự báo thị trường lao động.
6. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.4.NĐ.6.2. Đối tượng áp dụng; Điều 20.4.NĐ.6.9. Số lượng người làm việc; Điều 20.4.NĐ.6.10. Nguồn kinh phí)
Điều 20.4.NĐ.6.8. Cơ cấu tổ chức
(Điều 8 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Lãnh đạo của trung tâm dịch vụ việc làm gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động cụ thể, người có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể trung tâm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm dịch vụ việc làm. Việc thành lập các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là phòng) thuộc Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 20.4.NĐ.6.9. Số lượng người làm việc
(Điều 9 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Số lượng người làm việc của trung tâm dịch vụ việc làm được xác định trên cơ sở vị trí việc làm, khối lượng công việc của từng vị trí việc làm, định mức kinh tế - kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong trung tâm dịch vụ việc làm sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.4.NĐ.6.7. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm)
Điều 20.4.NĐ.6.10. Nguồn kinh phí
(Điều 10 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn kinh phí quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đối với các trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
3. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn thu hợp pháp khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.4.NĐ.6.7. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm)
Điều 20.4.NĐ.6.11. Quy chế hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm
(Điều 11 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Quy chế hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, website;
b) Mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm;
c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của lãnh đạo, các phòng thuộc trung tâm;
d) Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm;
đ) Quy trình cung cấp dịch vụ việc làm;
e) Cơ chế quản lý tài sản, tài chính;
g) Cơ chế phối hợp công tác;
h) Những quy định có tính chất hành chính và những vấn đề liên quan khác, phù hợp với đặc điểm của trung tâm.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng Quy chế hoạt động của trung tâm theo quy định tại khoản 1 Điều này và trình Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý ký ban hành.
3. Quy chế hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm được niêm yết công khai tại trụ sở của trung tâm.
4. Giám đốc trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế hoạt động của trung tâm.
Điều 20.4.NĐ.6.12. Quản lý hoạt động dịch vụ việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm
(Điều 12 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận, lập hồ sơ các cơ quan, tổ chức và cá nhân đến đăng ký dịch vụ việc làm theo các Mẫu số 01, 01 a, 02, 03, 03a Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo dõi tình trạng việc làm cho người lao động được giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng theo Mẫu số 04 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ và quản lý hoạt động dịch vụ việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 20.4.NĐ.6.13. Trách nhiệm của trung tâm dịch vụ việc làm
(Điều 13 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí.
2. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt động giao dịch việc làm, xây dựng dữ liệu người tìm việc, việc làm trống để kết nối cung cầu lao động.
4. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.
5. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan trực tiếp quản lý và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo hằng năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
Điều 20.4.NĐ.6.14. Điều kiện cấp giấy phép
(Điều 14 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
c) Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Điều 20.4.NĐ.6.15. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
(Điều 15 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.
Điều 20.4.NĐ.6.16. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
(Điều 16 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Nội dung giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn của giấy phép được quy định như sau:
a) Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;
b) Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;
c) Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 20.4.NĐ.6.17. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
(Điều 17 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
6. 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.

Điều 20.4.NĐ.6.18. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
(Điều 18 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
2. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 20.4.NĐ.6.19. Gia hạn giấy phép
(Điều 19 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Doanh nghiệp được gia hạn giấy phép phải bảo đảm các quy định sau:
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
c) Tuân thủ đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Nghị định này;
d) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước thời điểm hết hạn của giấy phép ít nhất 20 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép
a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép;
b) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không gia hạn giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 20.4.NĐ.6.20. Cấp lại giấy phép
(Điều 20 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị mất;
c) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;
d) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép;
c) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
d) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này như sau:
a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp lại giấy phép;
b) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; giấy phép đã được cấp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây;
b) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới để đề nghị cấp lại giấy phép;
c) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ được quy định tại điểm a khoản này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xác nhận về các điều kiện không bị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép có ý kiến trả lời về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hoạt động tại địa bàn và gửi kèm bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới.
Điều 20.4.NĐ.6.21. Thu hồi giấy phép
(Điều 21 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt;
e) Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp;
g) Không đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;
h) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật Lao động năm 2019.
2. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm đối với trường hợp giấy phép bị mất;
c) Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này như sau:
a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp. Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và điểm h khoản 1 Điều này như sau:
a) Khi phát hiện hoặc theo yêu cầu của kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan hoặc nghiên cứu hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Doanh nghiệp không được cấp giấy phép trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép vì vi phạm các nội dung quy định tại các điểm d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này.
Điều 20.4.NĐ.6.22. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép
(Điều 22 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.23. Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ
(Điều 23 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021) Điều 20.4.NĐ.6.24. Nộp tiền ký quỹ
(Điều 24 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.25. Quản lý tiền ký quỹ
(Điều 25 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021) Điều 20.4.NĐ.6.26. Rút tiền ký quỹ
(Điều 26 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.27. Trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ
(Điều 27 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.28. Các hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
(Điều 28 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.29. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
(Điều 29 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.30. Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm
(Điều 30 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.31. Trách nhiệm của doanh nghiện hoạt động dịch vụ việc làm
(Điều 31 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.32. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Điều 32 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.33. Thẩm quyền và trách nhiệm của các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
(Điều 33 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.34. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan Trung ương tổ chức chính trị - xã hội
(Điều 34 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.35. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Điều 35 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.36. Quy định chuyển tiếp
(Điều 36 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.37. Hiệu lực thi hành
(Điều 37 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
Điều 20.4.NĐ.6.38. Trách nhiệm thi hành
(Điều 38 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2021)
2. Kết quả cập nhật QPPL mới Quyết định 17/2021/QĐ-TTg
Điều 20.4.QĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg Quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ngày 31/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2021)
Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 20.4.QĐ.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2021)
1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp).
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.4.LQ.55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề)
Điều 20.4.QĐ.2.3. Mức hỗ trợ học nghề
(Điều 3 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2021)
1. Mức hỗ trợ học nghề
a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.
2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20.4.NĐ.3.24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề; Điều 20.4.NĐ.3.25. Giải quyết hỗ trợ học nghề)
Điều 20.4.QĐ.2.4. Kinh phí thực hiện
(Điều 4 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2021)
Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 20.4.QĐ.2.5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
(Điều 5 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2021)
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Chung nhan Tin Nhiem Mang