Cập nhật quy phạm pháp luật mới vào đề mục Tài nguyên nước đối với Nghị định số 41/2021/NĐ-CP
Ngày 30 tháng 3 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Nghị định này do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021).
Nghị định số 41/2021/NĐ-CP được ban hành với nội dung quy định gồm 04 điều (Điều 1 là các quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP; Điều 2 quy định về điều khoản chuyển tiếp; Điều 3 quy định về các chủ thể chịu trách nhiệm thi hành, đó là: Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này; Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan; Điều 4 quy định về thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này).
Căn cứ theo nguyên tắc pháp điển được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện cập nhật thêm các quy định mới của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP vào các điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP (có ký hiệu mã hóa theo nguyên tắc pháp điển là NĐ.6 trong danh mục các văn bản thu thập để pháp điển đề mục), cũng như một số Phụ lục ban hành kèm theo có nội dung được sửa đổi, bổ sung đã được pháp điển tại Chương VI (Tài chính về tài nguyên nước), sau Điều 65 quy định về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 trong kết quả pháp điển đề mục Tài nguyên nước (Đề mục số 5 thuộc Chủ đề số 27 của Bộ pháp điển) theo quy định. Cụ thể là các điều sau đây: Điều 27.5.NĐ.6.3. Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Điều 27.5.NĐ.6.4. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Điều 27.5.NĐ.6.7. Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác; Điều 27.5.NĐ.6.8. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Điều 27.5.NĐ.6.11. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Điều 27.5.NĐ.6.12. Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Điều 27.5.NĐ.6.14. Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (theo đó: Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hằng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của Nghị định này. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ % số tiền nộp thuế tài nguyên nước. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; việc bố trí Ngân sách Nhà nước hằng năm được xem xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước dựa trên tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã thu. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của chủ giấy phép). Các điều khác là Điều 27.5.NĐ.6.21. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 27.5.NĐ.6.22. Trách nhiệm thi hành; Điều 27.5.NĐ.6.23. Hiệu lực thi hành) chính là các điều 2,3,4 của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP được pháp điển vào Chương XI (Điều khoản thi hành) của đề mục Tài nguyên nước và ngay sau Điều 20 của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP (Điều 27.5.NĐ.6.20. Trách nhiệm thi hành) theo nguyên tắc kỹ thuật pháp điển. Trong đó, Điều 27.5.NĐ.6.21. Điều khoản chuyển tiếp – Điều 2 của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP (đây cũng là một trong những quy định quan trọng của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP mà các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cần lưu ý, vì theo đó: Đối với các công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục thực hiện nộp tiền cấp quyền theo quyết định đã được phê duyệt. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép dẫn đến điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của Nghị định này; Đối với các công trình chưa vận hành nhưng đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, mà điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do có sự thay đổi về thời điểm bắt đầu vận hành so với thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền, thì thực hiện thủ tục điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP và áp dụng giá tính tiền tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó; Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ, hợp lệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước). Và một nội dung mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cũng rất đáng lưu ý thêm của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP trong quá trình triển khai, thi hành Nghị định này - được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP (Điều 27.5.NĐ.6.23) trong kết quả pháp điển Tài nguyên nước) đó là: Nghị định này bãi bỏ Phụ lục IV đã ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP trước đây./.
Huỳnh Hữu Phương