Hệ thống quy phạm pháp luật còn hiệu lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành quy định về khiếu nại
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Hệ thống quy phạm pháp luật còn hiệu lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành quy định về khiếu nại

Triển khai công tác pháp điển và thực hiện Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 06/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Thanh tra Chính phủ là cơ quan được giao chủ trì thực hiện pháp điển đối với Đề mục Khiếu nại (Đề mục số 1 thuộc Chủ đề số 18) trên cơ sở thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với Đề mục của Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành (Quyết định số 3839/QĐ-TTCP ngày 23/12/2015). Thanh tra Chính phủ đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện pháp điển xong Đề mục Khiếu nại. Đến nay, Đề mục này đã được thẩm định và Thanh tra Chính phủ đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, hoàn thiện hồ sơ kết quả pháp điển Đề mục gửi Bộ Tư pháp để sắp xếp vào Chủ đề trình Chính phủ xem xét thông qua theo quy định.   
Đề mục Khiếu nại có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ban hành ngày 11/11/2011, tuy nhiên, cơ quan thực hiện pháp điển sau khi nghiên cứu hệ thống quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc Đề mục này đã bổ sung thêm 01 chương trong cấu trúc của Đề mục. Theo đó, Đề mục Khiếu nại có cấu trúc gồm 09 chương (trong đó, 08 chương là cấu trúc của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 và 01 chương được bổ sung là Chương IV. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong các lĩnh vực; Chương VIII. Điều khoản thi hành của Luật Khiếu nại trở thành Chương IX của Đề mục) và nội dung của Đề mục là các quy phạm pháp luật quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đang còn hiệu lực pháp lý của 13 văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau: (1) Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011 (trong đó, Chương V quy định về tiếp công dân của Luật bị bãi bỏ bởi Điều 35 Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013); (2) Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; (3) Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo; (4) Quyết định số 44/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực y tế”; (5) Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ); (6) Thông tư số 40/2013/TT-BGDĐT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; (7) Thông tư số 218/2013/TT-BQP ngày 19/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội; (8) Thông tư số 68/2013/TT-BCA ngày 26/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân; (9) Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT ngày 12/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải; (10) Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; (11) Thông tư số 11/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân; (12) Thông tư số 01/2015/TT-UBDT ngày 23/7/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; (13) Thông tư số 03/2016/TT-BTTTT ngày 01/02/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các nội dung cơ bản trong mỗi chương của Đề mục Khiếu nại như sau:
- Chương I gồm 32 điều quy định những vấn đề chung về vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại như: Về đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh (trong đó, phạm vi điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc nội dung Đề mục này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại); Giải thích từ ngữ; Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại; Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại; Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại (gồm có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan Trung ương; trách nhiệm của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh...); và các hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương II gồm 02 Mục với 19 điều quy định về trình tự, thủ tục, hình thức, thời hiệu khiếu nại và quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, cụ thể như sau: Trình tự thủ tục mà người khiếu nại cần thực hiện khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành hoặc hành vi hành chính của họ (thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ) là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Các hình thức khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, số lượng người đại diện, văn bản cử người đại diện và quyền rút khiếu nại của người khiếu nại; Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại; Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết; Những quy định các trường hợp đơn khiếu nại: Đơn khiếu nại thuộc trường hợp giải quyết; đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết; đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người; đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc; đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục; Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại; Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại; Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai; Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
- Chương III gồm 04 Mục với 57 điều quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai, cũng như thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, cụ thể: Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương; Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương; Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Thẩm quyền của Bộ trưởng; Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ; Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp; Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; Thụ lý giải quyết khiếu nại; Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu; Xác minh nội dung khiếu nại; Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại; Quyết định về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại; Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại; Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế, trưng cầu giám định; Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại; Tổ chức đối thoại; Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Gửi quyết định giải quyết khiếu nại; Hồ sơ giải quyết khiếu nại; Áp dụng biện pháp khẩn cấp; Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính; Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai; Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại; Xác minh nội dung khiếu nại lần hai; Tổ chức đối thoại lần hai; Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và gửi, công bố, công khai quyết định giải quyết khiếu nại; Khởi kiện vụ án hành chính; Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai; Về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật: Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật.
- Chương IV là chương được bổ sung như đã nêu ở trên, gồm 08 Mục với 122 điều quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong các lĩnh vực (một số lĩnh vực), như: Mục 1 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực y tế; Mục 2 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về lao động của người sử dụng lao động; quyết định, hành vi về dạy nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề; quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Mục 3 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Mục 4 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội; Mục 5 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân; Mục 6 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực giao thông vận tải; Mục 7 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của Ủy ban Dân tộc; Mục 8 với các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Chương V gồm 13 điều quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, cụ thể như: Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước; Hình thức khiếu nại và thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; Thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại và thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Xác minh nội dung khiếu nại; Tổ chức đối thoại; Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.
- Chương VI (Chương V của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13) gồm 04 điều quy định về vấn đề tiếp công dân. Tuy nhiên, về kỹ thuật pháp điển, 04 điều này trong Đề mục chỉ còn tên điều mà không có nội dung của điều do đã bị bãi bỏ theo Điều 35 của Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 và dưới tên các điều này có ghi chú về việc đã bị bãi bỏ.
- Chương VII gồm 04 điều quy định về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quản lý công tác khiếu nại, cụ thể đó là: Về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại; trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại; Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Chương VIII gồm 02 điều quy định về việc xử lý các vi phạm, cụ thể là: Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan.
- Chương IX gồm 20 điều là các quy định về hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành, tổ chức thực hiện của các văn bản quy phạm pháp luật đã được sử dụng để pháp điển theo Đề mục Khiếu nại.
 
Ngoài ra, một số điều trong Đề mục có nội dung liên quan trực tiếp đến các điều của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc đề mục khác cũng được thực hiện chỉ dẫn cuối điều được pháp điển trong Đề mục để người sử dụng dễ tra cứu.
 Như vậy, có thể nói, thông qua việc thực hiện pháp điển Đề mục Khiếu nại, toàn bộ hệ thống quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành đang còn hiệu lực quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đã được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp cho việc tìm kiếm, tra cứu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân dễ dàng hơn khi có nhu cầu tìm hiểu, cũng như làm cho cho hệ thống quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành trở nên  công khai, minh bạch hơn, qua đó nâng cao nhận thức của tổ chức, người dân về công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước, nhằm giúp họ thực hiện việc khiếu nại đúng trình tự, thủ tục để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định pháp luật.
Huỳnh Hữu Phương
Chung nhan Tin Nhiem Mang