Thực hiện Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Đường sắt (Đề mục 1, Chủ đề 14. Giao thông, vận tải) theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện pháp điển đề mục Đường sắt bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định; tổng hợp hồ sơ kết quả pháp điển các đề mục trên gửi Bộ Tư pháp để tổ chức thẩm định, cụ thể: Bộ Giao thông vận tải đã có Công văn số 4956/BGTVT-PC ngày 25/5/2020 gửi lấy ý kiến các bộ, ngành về Danh mục các văn bản QPPL để thực hiện pháp điển đề mục Đường sắt; Ban hành Kế hoạch thực hiện pháp điển đề mục Đường sắt kèm theo Quyết định số 1188/QĐ-BGTVT ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Công văn số 9206/BGTVT-PC ngày 15/9/2020 đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải đã chuẩn bị hồ sơ kết quả pháp điển đề mục Đường sắt cơ bản bảo đảm đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống QPPL, bao gồm: Công văn đề nghị thẩm định (như đã nêu trên); Kết quả pháp điển đề mục (thực hiện trên Phần mềm pháp điển hệ thống QPPL); Danh sách văn bản QPPL đã được sử dụng để pháp điển đối với đề mục (trên Phần mềm pháp điển hệ thống QPPL).
Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xác định có 27
[1] văn bản có nội dung thuộc đề mục Đường sắt, gồm 01 Luật, 03 Nghị định và 23 Thông tư (trong đó có 26 văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Giao thông vận tải; 01 văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Y tế) và 08 văn bản có nội dung liên quan, cụ thể như sau:
Văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: Luật 06/2017/QH14 Đường sắt được sửa đổi bởi Luật 35/2018/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch; Nghị định 56/2018/NĐ-CP Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; Nghị định 65/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đường sắt; Nghị định 75/2018/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và trang phục, phù hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu; Thông tư 01/2010/TT-BGTVT Quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt được sửa đổi bởi Thông tư 28/2017/TT-BGTVT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt; Thông tư 67/2011/TT-BGTVT Về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt; Thông tư 58/2012/TT-BGTVT Ban hành định mức vật tư cho một chu kỳ bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; Thông tư 22/2017/TT-BGTVT Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức vật tư cho một chu kỳ bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 58/2012/TT-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thông tư 24/2015/TT-BGTVT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt - Giá chuyển hướng toa xe - Yêu cầu kỹ thuật; Thông tư 42/2016/TT-BGTVT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành, bảo trì đường sắt đô thị; Thông tư 09/2018/TT-BGTVT Quy định về vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; Thông tư 11 /2018/TT-BGTVT Quy định về cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung; Thông tư 16/2018/TT-BGTVT Quy định về quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia; Thông tư 19/2018/TT-BGTVT Quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt; Thông tư 20/2018/TT-BGTVT Quy định về thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt; Thông tư 21/2018/TT-BGTVT Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt; Thông tư 22/2018/TT-BGTVT Quy định về vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; Thông tư 12/2018/TT-BYT Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; Thông tư 23/2018/TT-BGTVT Quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; Thông tư 24/2018/TT-BGTVT Quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt; Thông tư 11/2019/TT-BGTVT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt; Thông tư 25/2018/TT-BGTVT Quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt; Thông tư 26/2018/TT-BGTVT Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị; Thông tư 27/2018/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng; Thông tư 28/2018/TT-BGTVT Quy định về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt; Thông tư 29/2018/TT-BGTVT Quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt; Thông tư 30/2018/TT-BGTVT Ban hành 02 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt; Thông tư 31/2018/TT-BGTVT Quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị; Thông tư 32/2018/TT-BGTVT Ban hành 02 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt; Thông tư 33/2018/TT- BGTVT Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt được sửa đổi bởi Thông tư 07/2020/TT- BGTVT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt; Thông tư 24/2019/TT-BGTVT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động - QCVN 104:2019/BGTV; Thông tư 49/2019/TT-BGTVT Hướng dẫn quy trình, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ an sinh xã hội.
Qua nghiên cứu, tôi nhận thấy phạm vi các văn bản QPPL đang còn hiệu lực thuộc nội dung đề mục Đường sắt cơ bản bảo đảm đầy đủ theo quy định.
Về cơ bản, các QPPL trong đề mục Đường sắt đã được thực hiện pháp điển bảo đảm chính xác, đầy đủ theo quy định trên cơ sở Danh mục văn bản QPPL do Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, thu thập, xác định đang còn hiệu lực và có nội dung thuộc đề mục trên.
Bộ Giao thông vận tải cũng đã thực hiện pháp điển các điều của văn bản sửa đổi, bổ sung đầy đủ vào đề mục bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của các QPPL trong đề mục.. Ví dụ như: Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 07/2020/TT-BGTVT ngày 12/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15/5/2018 (văn bản này được mã hóa có số thứ tự là TT.21 trong danh mục văn bản).
Đề mục Đường sắt có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16/6/2017, bao gồm 10 chương với 88 điều
[2] và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật. Tôi thấy rằng, các cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển cấu trúc của đề mục Đường sắt như trên là chính xác, phù hợp. Nội dung cụ thể của đề mục Đường sắt như sau:
Những quy định chung: Quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ, quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt (Điều 1 Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành).
Giải thích một số từ ngữ như sau (Điều 3 Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành):
– Cầu chung là cầu có mặt cầu dùng chung cho phương tiện giao thông đường sắt và phương tiện giao thông đường bộ.
– Chạy tàu là hoạt động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt.
– Chứng vật chạy tàu là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông đường sắt được chạy vào khu gian và được thể hiện bằng tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường.
– Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao thông đường sắt được quy định trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.
– Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.
– Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đề-pô, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.
– Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.
– Đề-pô là nơi tập kết tàu để bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác.
– Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.
– Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có khối lượng vượt quá tải trọng cho phép của toa xe hoặc khi xếp lên toa xe có tổng khối lượng hàng hóa và toa xe vượt quá tải trọng quy định của công lệnh tải trọng đã được công bố.
– Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên toa xe có kích thước vượt quá khổ giới hạn đầu máy, khổ giới hạn và chiều dài toa xe của khổ đường tương ứng.
– Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quy hoạch, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và các hoạt động khác có liên quan.
– Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Ke ga là công trình đường sắt trong ga đường sắt để phục vụ hành khách lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng hóa.
– Khổ đường sắt là khoảng cách ngắn nhất giữa hai má trong của đường ray.
– Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ vị trí xác định tín hiệu vào ga của ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga gần nhất của ga phía bên kia.
– Khu đoạn là tập hợp một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau phù hợp với tác nghiệp chạy tàu.
– Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động đầu tư, sử dụng, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt để phục vụ hoạt động vận tải đường sắt và các dịch vụ thương mại khác nhằm mục đích sinh lợi.
– Kinh doanh vận tải đường sắt là việc thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa bằng đường sắt nhằm mục đích sinh lợi.
– Kinh doanh đường sắt đô thị là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn từ đầu tư đến vận chuyển hành khách trong đô thị nhằm mục đích sinh lợi.
– Lối đi tự mở là đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt do tổ chức, cá nhân tự xây dựng và khai thác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Nút giao cùng mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau trên cùng một mặt bằng.
– Nút giao khác mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau không cùng một mặt bằng.
– Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
Quy định về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt như sau (Điều 4 Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của người dân, phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; (2). Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn kết với các loại hình giao thông vận tải khác và hội nhập quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ; (3). Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt; (4). Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư; (5). Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.
Quy định về chính sách của Nhà nước về phát triển đường sắt như sau (Điều 5 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả nước; (2). Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh đường sắt; (3). Dành quỹ đất theo quy hoạch để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt; (4). Khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đường sắt hiện đại; (5). Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống đường sắt chuyên dùng; (6). Ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm với tỉ lệ thích đáng để bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy hoạch. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách phát triển giao thông vận tải đường sắt và việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho giao thông vận tải đường sắt.
Quy định về ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt như sau (Điều 6 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư; (2). Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau: a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt; b) Căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước cho vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt; c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; d) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được; (3). Tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; (4). Tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.
Quy định về quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt như sau (Điều 7 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt là cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt; (2). Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt bao gồm các nội dung về kết cấu hạ tầng đường sắt và cơ sở quốc gia công nghiệp đường sắt; (3). Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Bảo đảm kết nối liên vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế; b) Gắn kết giữa phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt với phát triển phương tiện, dịch vụ vận tải và công nghiệp đường sắt theo hướng tiên tiến, hiện đại, an toàn; c) Bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường sắt với các phương thức vận tải khác để tạo nên hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, bền vững, an toàn, hiệu quả và ít tác động tiêu cực tới môi trường; d) Nghiên cứu nội dung về phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt khi lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải của đô thị đặc biệt, đô thị loại I, cảng hàng không quốc tế đầu mối, cảng biển đặc biệt và cảng biển loại I; (4). Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt: a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết tuyến, ga đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch đô thị, quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung phát triển đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt, gồm (Điều 9 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; (2). Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; (3). Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; (4). Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt; (5). Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt; (6). Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh; (7). Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; (8). Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; (9). Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ; (10). Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ; (11). Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống; (12). Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; (13). Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định; (14). Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt; (15). Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác; (16). Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định; (17). Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Quy định về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như sau: (1). Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm (Điều 11 và các văn bản hướng dẫn thi hành): a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu bao gồm công trình, hạng mục công trình đường sắt hoặc công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa; b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường sắt năm 2017; (2). Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư: a) Chính phủ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; b) Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; d) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng, khai thác, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; (3). Tổ chức, cá nhân tự quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật; (4). Chính phủ quy định Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đường sắt năm 2017; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
Quy định về đất dành cho đường sắt như sau (Điều 12 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Đất dành cho đường sắt bao gồm: a) Đất dùng để xây dựng công trình đường sắt; b) Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; c) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; (2). Việc sử dụng đất dành cho đường sắt được quy định như sau: a) Đất dành cho đường sắt được dùng để xây dựng công trình đường sắt và bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Trường hợp đất dành cho đường sắt phải sử dụng kết hợp để xây dựng công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội không thể bố trí ngoài phạm vi đất này thì không được làm ảnh hưởng đến công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt và khi thực hiện phải được cấp phép theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; c) Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sử dụng, khai thác đất dành cho đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật; (3). Quản lý đất dành cho đường sắt được quy định như sau: a) Việc quản lý đất dành cho đường sắt do cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Cơ quan quản lý nhà nước quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý đất dùng để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Ủy ban nhân dân các cấp quản lý đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch, đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; d) Đất dành cho đường sắt trong phạm vi đất cảng hàng không, sân bay dân dụng, cảng biển được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai; (4). Chính phủ quy định chi tiết về đất dành cho đường sắt.
Quy định về ga đường sắt như sau (Điều 16 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Ga đường sắt được phân loại gồm: a) Ga hành khách để đón, trả khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ thương mại khác; b) Ga hàng hoá để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật; c) Ga kỹ thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu; d) Ga hỗn hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 16 Luật Đường sắt năm 2017; (2). Ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt; b) Ga đường sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của địa phương. Tại các ga trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống pḥòng cháy và chữa cháy; hệ thống cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm vệ sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga; d) Ga hành khách phải có công trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận cho người khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ cứu y tế; đ) Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền. Ga đường sắt tốc độ cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn; e) Tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng; (3). Phạm vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên kia; theo chiều ngang ga được xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.
Quy định trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau (Điều 24 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư: a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng; c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; (2). Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây: a) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn; b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; (3). Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây: a) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn; b) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý; (4). Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông vận tải phải thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt; (5). Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tham gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng. Khi phát hiện công trình đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất. Người nhận được tin báo phải kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Quy định công nghiệp đường sắt bao gồm (Điều 26 và các văn bản hướng dẫn thi hành): sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt. Chính phủ quy định Danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26.
– Yêu cầu về phát triển công nghiệp đường sắt được quy định tại Điều 27 Luật Đường sắt năm 2017 như sau: (1). Phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ; (2). Đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ vận tải đường sắt và bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; (3). Đầu tư dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ cho công nghiệp đường sắt phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.
– Về đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt, Điều 28 Luật Đường sắt năm 2017 quy định như sau: (1). Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, phát triển công nghiệp đường sắt; (2). Nhà nước đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đến các cơ sở công nghiệp đường sắt theo quy hoạch; (3). Doanh nghiệp công nghiệp đường sắt tự đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong phạm vi cơ sở công nghiệp đường sắt.
– Về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp đường sắt, Điều 29 Luật Đường sắt năm 2017 quy định như sau: (1). Việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ đường sắt phải bảo đảm tiên tiến, khả năng làm chủ và phát triển công nghệ; (2). Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và đồng bộ với công nghệ được chuyển giao; (3). Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải tuân thủ quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Quy định về điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt (Điều 30 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; b) Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp; c) Có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực; (2). Phương tiện giao thông đường sắt khi di chuyển trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, (Điều 31 và các văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Phương tiện giao thông đường sắt khi đáp ứng các yêu cầu sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt: a) Có nguồn gốc hợp pháp; b) Đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; (2). Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt; (3). Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới; (4). Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây: a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường sắt; b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ; (5). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
– Quy định về đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt (Điều 32 Luật và văn bản hướng dẫn thi hành): (1). Phương tiện giao thông đường sắt sản xuất, lắp ráp hoặc hoán cải, phục hồi phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền kiểm tra, giám sát và cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt; (2). Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được tổ chức đăng kiểm Việt Nam định kỳ kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt; (3). Chủ phương tiện giao thông đường sắt chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của tổ chức đăng kiểm; (4). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định: a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; b) Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm; c) Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên; d) Kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt…
Về điều khoản thi hành, hiệu lực thi hành, tổ chức thực hiện, điều khoản chuyển tiếp của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành được sắp xếp vào Chương X của đề mục Đường sắt.
Về cơ bản, vị trí sắp xếp các điều trong dự thảo kết quả pháp điển đề mục Đường sắt gửi thẩm định bảo đảm đúng nguyên tắc: Điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo trật tự thời gian ban hành đối với các điều của văn bản cùng hình thức. Trường hợp một điều quy đinh chi tiết, hướng dẫn nhiều điều hoặc nhiều điều cùng áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì được thực hiện chỉ dẫn theo quy định.
Vị trí sắp xếp của một số điều trong dự thảo kết quả pháp điển đề mục Đường sắt đã bảo đảm tính hợp lý và thuận tiện khi tra cứu, logic, Ví dụ: Điều 14.1.TT.15.10 cần được pháp điển, sắp xếp theo Điều 14.1.LQ.51; Điều 14.1.TT.15.11 cần được pháp điển, sắp xếp theo Điều 14.1.LQ.53 (trong dự thảo kết quả pháp điển 02 điều trên đang được pháp điển theo Điều 14.5.LQ.42); các điều của Thông tư số 09/2018/TT-BGTVT (văn bản này được mã hóa có số thứ tự là TT.3 trong danh mục văn bản) đang được pháp điển theo Điều 14.1.LQ.52 và các điều của Thông tư số 22/2018/TT-BGTVT (văn bản này được mã hóa có số thứ tự TT.9 là trong danh mục văn bản) đang được pháp điển theo Điều 14.1.LQ.65 là chưa hợp lý, cần được nghiên cứu sắp xếp theo các điều luật phù hợp tại Mục 3 Chương VI của Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ; ... Đề nghị Bộ Giao thông vận tải rà soát kỹ toàn bộ kết quả pháp điển để chỉnh lý vị trí sắp xếp các điều của các Thông tư được sử dụng để pháp điển vào đề mục Đường sắt bảo đảm tính chính xác, hợp lý, thuận tiện khi tra cứu trước khi kết quả pháp điển Đề mục được ký xác thực theo quy định. Cuối một số điều đã được pháp điển có quy định về Phụ lục, biểu mẫu cũng đã được thực hiện kỹ thuật đính kèm Phụ lục, biểu mẫu đó. Ví dụ: ở Điều 14.1.TT.14.8; Điều 14.1.TT.14.9; Điều 14.1.TT.14.10; Điều 14.1.TT.17.5; Điều 14.1.TT.17.8; Điều 14.1.TT.17.10; Điều 14.1.TT.17.11; ...
Về cơ bản, kỹ thuật ghi chú trong 03 đề mục gửi thẩm định được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
Về cơ bản, các QPPL có nội dung liên quan trong 03 đề mục gửi thẩm định được xác định bảo đảm chính xác, thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
Như vậy, thông qua việc pháp điển đề mục Đường sắt đã xác định được toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về Đường sắt đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật.
[1] Ngoài ra, có 02 văn bản sửa đổi, bổ sung.
[2] Trong đó, có Điều 7a được bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018.