Hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương có thẩm quyền ban hành còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Giao thông đường bộ
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương có thẩm quyền ban hành còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Giao thông đường bộ

 
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì thực hiện pháp điển Đề mục Giao thông đường bộ (Đề mục số 2 thuộc Chủ đề số 14 - Giao thông vận tải). Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện pháp điển xong Đề mục Giao thông đường bộ. Đề mục này đã được tổ chức họp thẩm định và Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển Đề mục Giao thông đường bộ, ký xác thực theo quy định để gửi hồ sơ kết quả pháp điển Đề mục đến Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) tổng hợp, trình Chính phủ xem xét thông qua trong thời gian tới.
Đề mục Giao thông đường bộ có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật (Luật này gồm 08 chương với 90 điều, trong đó có Điều 6a là  Điều được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 35/2018/QH14) - Luật Giao thông đường bộ được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và Luật số 44/2019/QH14 ngày 14/6/2019 về Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Theo đó, Đề mục Giao thông đường bộ được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 82 văn bản quy phạm pháp luật - trong đó chưa kể có một số Thông tư được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau: Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12; Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ôtô chở hàng và xe ôtô chở người; Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi các nghị định: Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 ssửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP); Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết; Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ cao tốc; Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP); Nghị định 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; Nghị định số 56/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch; Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa; Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa (Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT) ; Thông tư số 30/2009/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới (Thông tư số 33/2010/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2009/TT-BGTVT); Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BCA-BGTVT ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phối hợp cung cấp số liệu đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT ngày 10 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người; Thông tư số 36/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành 04 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ tùng xe mô tô, xe gắn máy; Thông tư số 39/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ tùng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 06/2011/TT-BGTVT ngày 07 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT); Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi các thông tư: Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018); Thông tư số 35/2011/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải; Thông tư số 45/2011/TT-BGTVT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo; Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết; Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành 06 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ; Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BCA-BCT ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công An, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ; Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Hiệp định, Nghị định thư về vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Thông tư số 26/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác; Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy; Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy; Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ; Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2015 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách sửa đổi lần 1 năm 2015); Thông tư  số 52/2012/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ tùng của xe mô tô, gắn máy; Thông tư số 07/2013/TT-BGTVT ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe; Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe; Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ; Thông tư số 39/2013/TT-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện; Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi các thông tư: Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT ngày 28 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018); Thông tư số 63/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Bản ghi nhớ giữa Chính phủ các nước Vương quốc Campuchia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vận tải đường bộ (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 20/2020/TT-BGTVT ngày 17 tháng 9 năm 2020); Thông tư số 13/2014/TT-BQP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe mô tô, ô tô quân sự và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan; Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 38/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2015); Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ; Thông tư số 25/2014/TT-BGTVT ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vành hợp kim nhẹ dùng cho xe ô tô; Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải tham gia giao thông đường bộ; Thông tư số 45/2014/TT-BGTVT ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác; Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế; Thông tư số 88/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Thông tư số 90/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số nội dung quản lý khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 45/2018/TT-BGTVT ngày 13 tháng 8 năm 2018); Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; Thông tư số 33/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; Thông tư số 39/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia (được sửa đổi, bổ sung bởi một số điều của Thông tư 47/2019/TT-BGTVT ngày 28 tháng 11 năm 2019); Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ cho người lái xe; Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung bởi các thông tư: Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 và Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020); Thông tư 67/2015/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy; Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư 87/2015/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô; Thông tư 88/2015/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc; Thông tư 89/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng; Thông tư 90/2015/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố; Thông tư 93/2016/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe quân sự; Thông tư 102/2016/TT-BQP Quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số Thông tư 172/2018/TT-BQP); Thông tư 49/2016/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông trên đường bộ cao tốc; Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT); Thông tư 60/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ; Thông tư 29/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo thẩm tra viên và quản lý chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; Thông tư 31/2017/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn của xe ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; Thông tư 04/2019/TT-BGTVT quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư 18/2019/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; Thông tư 26/2019/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng và 05 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ tùng, linh kiện ô tô, mô tô, xe gắn máy; Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; Thông tư 45/2019/TT-BGTVT Ban hành 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ắc quy, động cơ sử dụng cho xe đạp điện và động cơ sử dụng cho xe mô tô,  xe gắn máy điện; Thông tư 54/2019/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ; Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; ...
  Trên cơ sở đó, các nội dung cơ bản trong mỗi chương của Đề mục Giao thông đường bộ  do Bộ Giao thông vận tải chủ trì thực hiện pháp điển như sau:
- Chương I gồm những quy định chung.
  - Chương II gồm những quy định về quy tắc giao thông đường bộ.
- Chương III là các quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Chương IV là các quy định vấn đề các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Chương V là các quy định đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Chương VI là các quy định về vận tải đường bộ, gồm 02 mục:
          + Mục 1 gồm những quy định về vận tải đường bộ, chẳng hạn như: Hoạt động vận tải đường bộ, trong đó có các quy định cụ thể: Về ký hiệu phân biệt quốc gia; Phạm vi hoạt động của phương tiện; Cơ quan quản lý vận tải tại cửa khẩu; Điều kiện cấp giấy phép vận tải; Cơ quan cấp giấy phép vận tải; Trình tự cấp Giấy phép vận tải, giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép loại D; Cấp lại giấy phép vận tải; Gia hạn giấy phép vận tải và thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Trung Quốc; Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc; Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ; Ngừng hoạt động tuyến, ngừng hoạt động của phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ; Xử lý vi phạm; Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải; Thời gian và phạm vi hoạt động của phương tiện; Ký hiệu phân biệt quốc gia của phương tiện; Giấy phép vận tải qua biên giới Campuchia - Lào - Việt Nam; Hồ sơ cấp Giấy phép liên vận Campuchia - Lào - Việt Nam; Trình tự cấp Giấy phép liên vận Campuchia - Lào - Việt Nam; Cơ quan cấp Giấy phép liên vận Campuchia - Lào - Việt Nam; Thu hồi và cấp lại Giấy phép liên vận Campuchia - Lào - Việt Nam; Gia hạn Giấy phép liên vận CLV và thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào và Campuchia; Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định liên vận quốc tế giữa Việt Nam - Lào – Campuchia; Quy định về giấy tờ của phương tiện; Quy định đối với lái xe; Quy định về cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào; Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào; Quy định về cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào; Thu hồi Giấy phép liên vận Việt – Lào; Gia hạn Giấy phép liên vận Lào - Việt và thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào; Đăng ký khai thác vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào; Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào; Ngừng khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào; Quy định về cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam – Campuchia; Giấy phép liên vận Việt Nam – Campuchia; Quy định về cấp Giấy phép liên vận Việt Nam – Campuchia; Cơ quan cấp Giấy phép liên vận Việt Nam – Campuchia; Thu hồi Giấy phép liên vận Việt Nam – Campuchia; Gia hạn Giấy phép liên vận Campuchia - Việt Nam và thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia;  Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia; Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia; Ngừng khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định; Tiêu chí thiết lập tuyến; Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định; Niêm yết thông tin; ...
          + Mục 2 gồm những quy định đối với các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ gồm dịch vụ tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng, dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ), như: Quy định về bãi đỗ xe; Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách; Quy định về bến xe hàng; Quy định về đại lý bán vé; Quy định về đại lý vận tải hàng hóa; Quy định về dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng; Quy định về dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ; Tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ)...
- Chương VII là các quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
- Chương VIII là các quy định về  về điều khoản thi hành, gồm các quy định về hiệu lực thi hành của Luật Giao thông đường bộ và trách nhiệm thi hành, điều khoản chuyển tiếp của một số văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được pháp điển vào Đề mục Giao thông đường bộ như đã nêu ở trên.
Và như vậy, thông qua việc thực hiện pháp điển Đề mục Giao thông đường bộ đã xác định được hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban hành trực tiếp thuộc lĩnh vực chuyển giao công nghệ và đang còn hiệu lực được tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu./.
Huỳnh Hữu Phương
Chung nhan Tin Nhiem Mang