Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Phá sản
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Phá sản

 
Triển khai thực hiện công tác pháp điển theo Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao đã chủ trì thực hiện pháp điển Đề mục Phá sản (Đề mục số 2 thuộc Chủ đề số 37 - Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp). Tòa án nhân dân tối cao đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện pháp điển Đề mục Phá sản. Đề mục này đã được tổ chức họp thẩm định và Tòa án nhân dân tối cao thực hiện chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển Đề mục Phá sản, đồng thời ký xác thực kết quả pháp điển, gửi hồ sơ kết quả pháp điển Đề mục đến Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) tổng hợp để trình Chính phủ xem xét thông qua theo quy định.
Đề mục Phá sản có cấu trúc được xác định theo cấu trúc của Luật Phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội (Luật này gồm 14 chương với 133 điều) và không có sự thay đổi so với cấu trúc của Luật. Đề mục này được pháp điển bởi các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực của 05 văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau: Luật số 51/2014/QH13; 01 Nghị định của Chính phủ; 01 Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; 01 Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; 01 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  Theo đó, các nội dung cơ bản trong mỗi chương của Đề mục Phá sản  do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì thực hiện pháp điển như sau:
- Chương I là những quy định chung, chẳng hạn như: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Nguyên tắc áp dụng Luật Phá sản; Giải thích từ ngữ (ví dụ: phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản); Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân (thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện); Tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; Tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thiết yếu; Lập và công bố danh mục doanh nghiệp đặc biệt; Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp đặc biệt; Việc áp dụng biện pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh; Việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt; Thanh lý tài sản của doanh nghiệp đặc biệt; Thanh toán nợ có bảo đảm và hoàn trả lại tài sản cho Nhà nước; Thứ tự phân chia tài sản; Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản; Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản; Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản; Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Hình thức hành nghề của Quản tài viên; Khiếu nại, tố cáo; Điều kiện hành nghề Quản tài viên; Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; Cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề; Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; Lập, công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Thay đổi thông tin đăng ký hành nghề của Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Thông báo tham gia vụ việc phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Trách nhiệm báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đối với Chấp hành viên; đề xuất thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;... ; Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bất hợp pháp; Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (Các loại doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản: công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân với điều kiện là công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên; doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc);... ; Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự; Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản;... ; Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản;...
- Chương II gồm những quy định về đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chẳng hạn như: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ; Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn; Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Nguyên tắc làm việc của Tổ Thẩm phán; Phân công nhiệm vụ trong Tổ Thẩm phán;...
- Chương III gồm những quy định về mở thủ tục phá sản, chẳng hạn như: Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;... ; Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản; Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản;...
- Chương IV gồm những quy định liên quan đến vấn đề nghĩa vụ về tài sản, chẳng hạn như: Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản; Xác định tiền lãi đối với khoản nợ; Xử lý khoản nợ có bảo đảm; Thứ tự phân chia tài sản; Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh; Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;...
- Chương V gồm những quy định về các biện pháp bảo toàn tài sản, chẳng hạn như: Giao dịch bị coi là vô hiệu; Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực; Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện; Bù trừ nghĩa vụ;...; Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;  Phong toả tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;...); Nghĩa vụ của người lao động;...
- Chương VI gồm các quy định về Hội nghị chủ nợ, chẳng hạn như: Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ; Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ;...
- Chương VII gồm các quy định về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, như: Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;...
- Chương VIII gồm các quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng, như: Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng; Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng;...
- Chương IX gồm các quy định về tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, như: Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn; Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ; Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.
- Chương X gồm các quy định về xử lý tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã có tranh chấp, như: Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Chương XI gồm các quy định về thủ tục phá sản có yếu tố nước ngoài, như: Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài; Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài.
- Chương XII gồm các quy định về thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, như: Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản; Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản; Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản; Định giá tài sản; Định giá lại tài sản; Bán tài sản; Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm; Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản; Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Chương XIII gồm các quy định về xử lý vi phạm, như: Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá sản; Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
- Chương XIV là những quy định về điều khoản thi hành, gồm các quy định về hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển tiếp của Luật Phá sản và trách nhiệm thi hành của các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được pháp điển vào Đề mục Phá sản như đã nêu ở trên.
Và như vậy, thông qua việc thực hiện pháp điển Đề mục phá sản đã xác định được hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban hành trực tiếp thuộc vấn đề về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, đang còn hiệu lực được tập hợp, sắp xếp giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu, tìm hiểu. Ngoài ra, qua việc pháp điển Đề mục, Tòa án nhân dân tối cao cũng đã xác định, chỉ dẫn các quy định pháp luật trong một số văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan./.

Các tin khác

Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Tổ chức Quốc hội Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Tổ chức Tòa án nhân dân Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Dịch Quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Tổ chức Chính phủ Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Cựu chiến binh Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực từ kết quả pháp điển Đề mục Tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Chung nhan Tin Nhiem Mang