Cập nhật QPPL mới của Nghị định số 30/2022/NĐ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ vào Đề mục Du lịch
Sign In

Nghiên cứu trao đổi

Cập nhật QPPL mới của Nghị định số 30/2022/NĐ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ vào Đề mục Du lịch

Ngày 19/05/2022, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ban hành Nghị định số 30/2022/NĐ-CP về quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia. Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh pháp điển và Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện cập nhật các QPPL mới tại Nghị định só 30/2022/NĐ-CP vào Đề mục Du lịch theo quy định. Cụ thể các QPPL mới được cập nhật như sau:
Điều 41.5.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia ngày 19/05/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
Nghị định này quy định về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia bao gồm: các hình thức tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia.
Điều 41.5.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài liên quan tới mô hình quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại Nghị định này.
Điều 41.5.NĐ.2.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia là tổ chức được thành lập và có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý khu du lịch quốc gia
2. Doanh nghiệp đầu tư hình thành khu du lịch quốc gia là doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác khu du lịch quốc gia được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
3. Dịch vụ hỗ trợ phát triển khu du lịch quốc gia là các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy đầu tư, khai thác dịch vụ du lịch, tăng cường thu hút khách du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ tại khu du lịch quốc gia do tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia cung cấp
4. Ban quản lý chuyên ngành là các Ban quản lý được thành lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, lâm nghiệp, đa dạng sinh học, thủy sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan
Điều 41.5.NĐ.2.4. Các loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia
(Điều 4 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
Các loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia bao gồm:
1. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ
2. Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
3. Doanh nghiệp đầu tư hình thành khu du lịch quốc gia
Điều 41.5.NĐ.2.5. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ
(Điều 5 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
1. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia là tổ chức hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính
2. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia
a) Cơ cấu tổ chức của đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia được quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
b) Cơ cấu tổ chức của đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia được quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tự chủ về tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.5.NĐ.2.13. Cơ chế tài chính)
......
Điều 41.5.NĐ.2.11. Cơ chế phối hợp
(Điều 11 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
1. Cơ chế phối hợp của đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ với các cơ quan liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính hoặc pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
2. Cơ chế phối hợp của Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Ban quản lý làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Ban quản lý trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
d) Ban quản lý khu du lịch quốc gia chủ trì, phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành để xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia
3. Cơ chế phối hợp trong quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có phần diện tích khu du lịch quốc gia lớn hơn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia ký kết thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4. Nội dung Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia gồm phạm vi, đối tượng điều chỉnh, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nguyên tắc và nội dung phối hợp, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện

......
Điều 41.5.NĐ.2.14. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
(Điều 14 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Định hướng, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia; định hướng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đào tạo nhân lực trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
c) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia;
d) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá khu du lịch quốc gia trong chương trình xúc tiến điểm đến quốc gia;
đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch quốc gia;
e) Tham gia ý kiến đối với Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia;
g) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia
2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi ngành quản lý liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành quản lý đối với khu du lịch quốc gia;
c) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia;
d) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia
3. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên quan
Các bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này
Điều 41.5.NĐ.2.15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
(Điều 15 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Xây dựng đề án và trình Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý thực hiện quản lý khu du lịch quốc gia;
c) Bảo đảm duy trì các điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với tỉnh còn lại xây dựng, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia gửi dự thảo văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cho ý kiến;
đ) Chỉ đạo Ban quản lý khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia trên địa bàn
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
Điều 41.5.NĐ.2.16. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Điều 16 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
1. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu du lịch quốc gia trên địa bàn;
b) Phối hợp với tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia trong thực hiện công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;
c) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến, quảng bá khu du lịch quốc gia trong chương trình xúc tiến du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về du lịch của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh khác có liên quan
a) Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý ngành trong phạm vi khu du lịch quốc gia và hoạt động của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia
Điều 41.5.NĐ.2.17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
(Điều 17 Nghị định số 30/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2022)
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khu du lịch quốc gia có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy của khu du lịch quốc gia; giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự và bảo vệ tài nguyên du lịch trong khu du lịch quốc gia.
Hoàng Như Quỳnh
Chung nhan Tin Nhiem Mang